Công ty Phân lân nung chảy Văn Điển

Toàn văn Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội Nông dân Việt Nam lần thứ VIII (2023- 2028)

NTM - 10:15 16/10/2023 GMT+7
(Tapchinongthonmoi.vn) - Ban Chấp hành T.Ư Hội Nông dân Việt Nam đã công bố Dự thảo Báo cáo Chính trị của BCH T.Ư Hội NDVN khóa VII trình Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội NDVN lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2023- 2028), để tiếp thu, lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan, địa phương, chuyên gia và người dân về dự thảo Văn kiện Đại hội, dưới đây, Tạp chí Nông thôn mới xin trân trọng đăng tải toàn văn dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội NDVN VIII.

    HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

(DỰ THẢO 5)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                              Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2023

 

XÂY DỰNG HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM VỮNG MẠNH; PHÁT HUY VAI TRÒ NÔNG DÂN LÀ CHỦ THỂ, LÀ TRUNG TÂM TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI; KHƠI DẬY KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

(Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam khoá VII

tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Hội Nông dân Việt Nam)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Hội Nông dân Việt Nam diễn ra trong bối cảnh nước ta sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII là Đại hội “Đoàn kết - Dân chủ - Sáng tạo - Hợp tác - Phát triển”. Đại hội có nhiệm vụ tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả công tác Hội và phong trào nông dân nhiệm kỳ 2018 - 2023; đề ra phư­ơng hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2023 - 2028.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI VII

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

A- TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN,  NÔNG THÔN

I- Tình hình nông nghiệp

Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, nông nghiệp tiếp tục khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng, là lợi thế quốc gia, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, trở thành trụ đỡ của nền kinh tế, đặc biệt là trong các giai đoạn khủng hoảng về tài chính, khó khăn do đại dịch. Sản xuất nông nghiệp phát triển cả về quy mô và trình độ, từng bước chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ cao với nhiều vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, tạo ra nhiều sản phẩm chủ lực1 làm thay đổi và tạo ra phương thức sản xuất mới thúc đẩy công nghiệp chế biến, dịch vụ phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân. Xuất khẩu nông nghiệp tăng nhanh cả về sản lượng, giá trị và tỷ trọng sản phẩm chất lượng cao, đưa Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo, thủy sản và một số nông sản khác2. Trình độ, tư duy sản xuất kinh doanh nông nghiệp của nông dân từng bước được nâng cao, dần thích ứng với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, 05 năm qua sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, thách thức do thiên tai, bão lụt, xâm nhập mặn, nhất là đại dịch Covid-19 xảy ra đã ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nông dân. Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, năng suất lao động thấp, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún3; kinh tế hợp tác xã, tổ hợp tác phần lớn có quy mô nhỏ, năng lực nội tại còn yếu; hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị chưa nhiều, tính bền vững và giá trị gia tăng chưa cao; khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo chưa trở thành động lực chính để phát triển nông nghiệp. Dự báo, thông tin về thị trường sản xuất, tiêu thụ nông sản còn hạn chế, tình trạng ùn ứ nông sản xuất khẩu chậm được khắc phục; công tác quản lý an toàn thực phẩm, chất lượng vật tư nông nghiệp hiệu quả chưa cao; thực hiện bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân chưa tốt.

II- Tình hình nông dân

Nông dân là lực lượng đông đảo trong xã hội, chiếm hơn 1/3 dân số cả nước và chiếm 49,17% số hộ ở nông thôn với hơn 9,1 triệu hộ nông dân4. Giai cấp nông dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chính sách của Nhà nước, đã phát huy tốt hơn vai trò chủ thể trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, đặc biệt là trong xây dựng nông thôn mới; tích cực tham gia cơ cấu lại nông nghiệp, phát huy vai trò kinh tế hộ gia đình, phát triển kinh tế trang trại, tham gia hợp tác, liên kết theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn5; từng bước làm chủ trong các phong trào ở nông thôn với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Trình độ của nông dân ngày càng được nâng cao, đời sống, thu nhập và việc làm không ngừng được cải thiện6.

Bên cạnh những chuyển biến tích cực, nông dân nước ta còn những hạn chế, khó khăn, thách thức do lao động có xu hướng già hóa và chủ yếu là phụ nữ, phân tầng về mức độ thu nhập, sinh kế và cơ hội phát triển giữa các tầng lớp trong nội bộ giai cấp nông dân, giữa các giai tầng xã hội nông thôn; thiếu việc làm dẫn đến “ly nông ly hương”, trình độ, kỹ năng sản xuất kinh doanh còn thấp và phần lớn chưa qua đào tạo7, tư duy chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của xã hội và tiến bộ của khoa học công nghệ; khả năng đối phó với rủi ro còn hạn chế, dễ bị tổn thương, nhất là trước thiên tai, đại dịch Covid-19; một bộ phận nông dân chưa tích cực tham gia kinh tế tập thể, cơ cấu lại nông nghiệp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao8, nhiều hộ thoát nghèo chưa bền vững, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

III- Tình hình nông thôn

Nông thôn có nhiều thay đổi rõ rệt, khá toàn diện, thể hiện rõ vai trò là địa bàn chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; kinh tế nông thôn tiếp tục phát triển và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; cư dân nông thôn và nông dân từng bước chuyển đổi ngành nghề, phát triển đa dạng các hoạt động thương mại, dịch vụ hỗ trợ sản xuất và phục vụ dân sinh9. Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào sâu rộng và đạt được những kết quả quan trọng10; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường khu vực nông thôn được tăng cường, phát triển cả số lượng và chất lượng, diện mạo nông thôn ngày càng khang trang, đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn không ngừng được cải thiện, giảm tình trạng đói nghèo, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và đô thị.

Mặc dù vậy, nông thôn phát triển chưa đồng đều, kết nối nông thôn - đô thị yếu, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, chủ yếu dựa vào nông hộ nhỏ, chất lượng, hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã chưa cao. Xây dựng nông thôn mới vượt mục tiêu đề ra nhưng chưa đồng đều giữa các địa phương, vùng, miền; nhiều nơi chưa chú trọng đúng mức đến phát triển sản xuất, tạo việc làm, sinh kế11 và bảo vệ môi trường. Xã hội nông thôn thay đổi phức tạp, một bộ phận nông dân rời quê đi tìm kiếm việc làm, trong khi lao động dư thừa ở đô thị, khu công nghiệp, bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 di cư về nông thôn tìm sinh kế gây áp lực lên đất đai, việc làm và các vấn đề xã hội; tác động tiêu cực trên không gian mạng ảnh hưởng lớn đến môi trường xã hội; giá trị văn hóa đặc trưng nông thôn có nơi bị mai một, pha tạp và xói mòn; môi trường bị tổn thương do rác thải, nước thải đô thị, ô nhiễm làng nghề, sản xuất, chế biến, chăn nuôi chậm khắc phục; cơ hội phát triển tiếp cận đô thị còn khó khăn.

B- KẾT QUẢ CÔNG TÁC HỘI VÀ PHONG TRÀO NÔNG DÂN NHIỆM KỲ 2018 - 2023

I- XÂY DỰNG TỔ CHỨC HỘI VÀ GIAI CẤP NÔNG DÂN VIỆT NAM VỮNG MẠNH

1. Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng

Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, hội viên, nông dân được các cấp Hội chú trọng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng12, nội dung tuyên truyền trọng tâm là Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; các chủ trương, chính sách, pháp luật về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Kết luận Trung ương 4 khóa XIII; các sự kiện chính trị lớn của đất nước; cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; các nghị quyết, chỉ thị của Hội.

Các phong trào thi đua yêu nước, gương “người tốt, việc tốt”, các mô hình điển hình tiên tiến, các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới được tuyên truyền, phổ biến kịp thời đến cán bộ, hội viên, nông dân. Thông qua các hoạt động, sự kiện lớn13 được Trung ương Hội tổ chức hằng năm đã lan tỏa mạnh mẽ, thu hút đông đảo cán bộ, hội viên, nông dân và xã hội, góp phần nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, khơi dậy truyền thống yêu nước, cách mạng, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của hội viên, nông dân; tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin của nông dân với Đảng và Nhà nước.

Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, các cấp Hội đã tập trung tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cán bộ, hội viên thực hiện nghiêm các quy định, chủ động thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch và tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tại các địa phương14. Hưởng ứng lời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng; phong trào thi đua “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch Covid-19” do Thủ tướng Chính phủ phát động; Kế hoạch phối hợp giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Trung ương Hội đã phát động Chương trình “Triệu phần quà, nghìn tấn nông sản nghĩa tình”, vận động cán bộ, hội viên, nông dân, các tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm đóng góp ủng hộ, giúp đỡ người dân gặp khó khăn, hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho nông dân15, góp phần cùng cả nước vượt qua đại dịch Covid-19.

2. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức Hội

Ban Thường vụ Trung ương Hội ban hành, triển khai thực hiện 03 Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội khóa VII về xây dựng tổ chức Hội Nông dân Việt Nam trong sạch, vững mạnh16. Tổ chức kiện toàn nhân sự lãnh đạo các cấp Hội sau Đại hội VII Hội Nông dân Việt Nam, Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Thực hiện chủ trương của Đảng, Quốc hội17, các cấp Hội tiếp tục đổi mới, sắp xếp, củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy và cán bộ Hội tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Tổ chức bộ máy của cơ quan Trung ương Hội giảm 9 đơn vị cấp phòng và tương đương; bộ máy chuyên trách các tỉnh, thành Hội được bố trí theo mô hình gồm 03 ban chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp18, giảm 6 Hội Nông dân cấp huyện và 507 cơ sở Hội. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ Hội được chú trọng, nhất là cán bộ trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số; chất lượng cán bộ được nâng lên, được nhân dân tín nhiệm, cấp ủy tin tưởng19; cơ bản thực hiện đạt và vượt so với chỉ tiêu Đại hội VII đề ra20, góp phần nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Chất lượng, hiệu quả hoạt động cơ sở Hội và chi Hội được nâng lên, số cơ sở Hội khá và vững mạnh vượt 14,48% so với chỉ tiêu Đại hội VII và không có cơ sở yếu kém. 100% chi Hội có quỹ hoạt động Hội, đạt chỉ tiêu đề ra; số lượng cơ sở Hội ở địa phương chưa thoát nghèo có quỹ hoạt động bình quân từ 50.000 đồng trở lên vượt 0,77%, số lượng cơ sở Hội ở địa phương đã thoát nghèo có quỹ hoạt động bình quân từ 100.000 đồng trở lên vượt 11,17% so với chỉ tiêu Đại hội VII21. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội về đẩy mạnh xây dựng chi, tổ Hội nông dân nghề nghiệp đạt kết quả tốt22; đổi mới nội dung, phương thức vận động, mở rộng đối tượng kết nạp đã thu hút đa dạng thành phần, đông đảo nông dân tham gia tổ chức Hội, vượt 28,69% so với chỉ tiêu Đại Hội VII23. Công tác quản lý hội viên ngày càng tốt hơn24; chất lượng hội viên được nâng lên, gắn bó với Hội.

3. Công tác kiểm tra, giám sát

Ủy ban Kiểm tra của Hội được thành lập từ Trung ương đến cơ sở, trong nhiệm kỳ các cấp Hội thường xuyên củng cố, kiện toàn ủy ban kiểm tra đảm bảo cơ cấu, số lượng, ổn định tổ chức, hoạt động. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Hội được tăng cường, thực hiện nghiêm túc, đúng quy định; hằng năm 100% Hội Nông dân các cấp đều xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát; chú trọng kiểm tra chuyên đề, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác, nhất là kiểm tra, giám sát cơ sở Hội.

Các cấp Hội đã tổ chức 251.517 cuộc kiểm tra, giám sát tại 192.437 đơn vị25; thi hành kỷ luật 142 cá nhân đúng thẩm quyền, quy trình, quy định26. Qua kiểm tra, giám sát đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh thiếu sót, ngăn chặn và hạn chế tiêu cực, sai phạm, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng thời, động viên, khuyến khích, phát huy các nhân tố mới, tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, kỷ luật, kỷ cương của các cấp Hội, bảo đảm việc chấp hành nghiêm Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Hội và chủ trương, chính sách, pháp luật.

4. Công tác thi đua, khen thưởng

Công tác thi đua, khen thưởng được đổi mới cả về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua. Trung ương Hội đã thành lập 06 cụm thi đua và 06 Ban Chỉ đạo cụm thi đua về công tác Hội và phong trào nông dân nhiệm kỳ 2018 - 2023. Hàng năm, các cấp Hội xây dựng kế hoạch, phát động, ký giao ước thi đua, cụ thể hóa các chỉ tiêu thi đua và tổ chức các phong trào thi đua thiết thực gắn với hoạt động Hội và phong trào nông dân; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng điển hình tiên tiến, các mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, những gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua của Hội, tạo sức lan tỏa rộng rãi trong cán bộ, hội viên, nông dân. Tổ chức tốt Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội thi đua yêu nước Hội Nông dân Việt Nam lần thứ V, các chương trình, hội nghị tôn vinh, biểu dương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh và trong công tác Hội, phong trào nông dân27.

Công tác khen thưởng được các cấp Hội thực hiện kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch; coi trọng thành tích sáng tạo trong lao động, sản xuất, công tác Hội; chú trọng khen thưởng đối với cơ sở Hội, cán bộ chi Hội, tổ Hội, hội viên nông dân, cán bộ Hội có thành tích tiêu biểu, xuất sắc28 góp phần động viên, cổ vũ, khích lệ tinh thần thi đua của các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các phong trào thi đua và nhiệm vụ của Hội.

5. Xây dựng giai cấp nông dân và người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế

Các cấp Hội đã chú trọng tuyên truyền, giáo dục hội viên, nông dân học tập nâng cao kiến thức; đẩy mạnh tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, vận động, hướng dẫn nông dân tiếp cận với sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano để nâng cao chất lượng nông sản, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu29.

Trực tiếp, phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo nghề cho hội viên, nông dân, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân là chủ trang trại, gia trại, nông dân ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh nông sản hàng hóa. Một bộ phận nông dân sau học nghề được hỗ trợ, giúp đỡ đã “khởi nghiệp” thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động tại địa phương.

Tập trung tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân xây dựng lối sống lành mạnh, cần, kiệm, nhân nghĩa, tôn trọng pháp luật, quy ước cộng đồng; khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần tự lực, tự cường, ý thức trách nhiệm tập thể, khát vọng vươn lên làm giàu chính đáng của nông dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, đức tính lao động chăm chỉ, trung thực trong giao thương và hợp tác sản xuất, nâng cao tính kỷ luật lao động của nông dân.

Để xây dựng Hội Nông dân Việt Nam vững mạnh, Trung ương Hội triển khai xây dựng Đề án, trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về “Đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới”.

II- VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, ĐÔ THỊ VĂN MINH VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1. Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”

Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững” đã trở thành tâm điểm trong đời sống kinh tế, xã hội ở nông thôn; phát huy tính chủ động, sáng tạo của hội viên, nông dân tham gia tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, “dồn điền, đổi thửa” tạo vùng sản xuất tập trung, cánh đồng liên kết, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị nông sản, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn.

Thông qua phong trào ngày càng xuất hiện nhiều mô hình kinh tế hiệu quả, nhiều nông dân đạt danh hiệu nông dân sản xuất kinh doanh giỏi các cấp, có mức thu nhập cao30; hằng năm bình quân có trên 6,2 triệu hộ đăng ký (đạt 104,04% so với chỉ tiêu Đại Hội VII), trong đó có trên 3,6 triệu hộ đạt danh hiệu nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp, vượt 6,74% so với chỉ tiêu Đại Hội VII. Nhiều địa phương đã sáng tạo, đa dạng các mô hình tập hợp, thu hút phát triển phong trào như thành lập “Câu lạc bộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”,“Câu lạc bộ nông dân tỷ phú”, “Câu lạc bộ nông dân phát triển kinh tế”... với hàng vạn nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp tham gia, góp phần đẩy mạnh phong trào ở địa phương31. Các cấp Hội đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, đạt chỉ tiêu Đại Hội VII về số hộ hội viên sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm đăng ký, cam kết bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và số hộ hội viên được công nhận.

Trong 5 năm qua, các hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp đã giúp trên 815.000 lượt hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn về cây, con giống, vật tư nông nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm... trị giá trên 6.720 tỷ đồng; trên 108.000 hộ nông dân thoát nghèo và đang vươn lên làm giàu; đóng góp xây dựng hàng nghìn căn nhà tình thương, nhà tình nghĩa, mái ấm nông dân và giúp cho trên 1,2 triệu hộ nghèo có thêm nguồn lực để phát triển sản xuất; đóng góp hàng trăm tỷ đồng cho các quỹ ở địa phương.

Công tác tổng kết đánh giá kết quả phong trào được các cấp Hội chú trọng, tổ chức thành công hội nghị tổng kết ở các cấp và Hội nghị biểu dương nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi toàn quốc lần thứ VI giai đoạn 2017-2022.

2. Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, dịch vụ, dạy nghề cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh

2.1. Hỗ trợ vốn cho nông dân: Tăng trưởng Quỹ Hỗ trợ nông dân đạt 1.761,2 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 11,5%, vượt chỉ tiêu Đại hội VII; nâng tổng nguồn vốn quỹ toàn hệ thống Hội đạt 4.827 tỷ đồng32. Công tác cho vay, thu hồi vốn được thực hiện theo đúng quy trình, quy định, đảm bảo an toàn nguồn vốn. Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp được sử dụng ngày càng hiệu quả, thiết thực, hỗ trợ nhiều hộ nông dân vươn lên khá giàu, khởi nghiệp thành công, trở thành hộ sản xuất, kinh doanh giỏi, phát triển hàng nghìn mô hình chi, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, mô hình tổ, nhóm liên kết, hợp tác về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ, góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho hội viên, nông dân. Các cấp Hội đã tích cực tín chấp hỗ trợ hàng triệu nông dân vay vốn trên 170 nghìn tỷ đồng33 để đầu tư sản xuất, kinh doanh, hạn chế nạn cho vay nặng lãi, tín dụng đen, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn. Phối hợp tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023, tạo cơ sở pháp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân.

2.2. Tổ chức đào tạo nghề cho nông dân: Đào tạo nghề cho hội viên, nông dân gắn chuỗi tiêu thụ nông sản với phát triển dịch vụ, du lịch nông thôn được các cấp Hội chú trọng với nhiều mô hình và hình thức đào tạo phù hợp, thu hút nhiều lao động trẻ tham gia, góp phần nâng cao chất lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, tạo cơ hội việc làm, thu nhập ổn định cho nông dân. Hằng năm trực tiếp, phối hợp đào tạo nghề cho trên 110 nghìn nông dân34, trên 80% có việc làm, thu nhập ổn định; tạo việc làm tại chỗ cho hàng triệu lao động; tư vấn, giới thiệu việc làm cho trên 20 nghìn nông dân, giới thiệu đưa hơn 700 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài35.

2.3. Hoạt động cung ứng vật tư, thiết bị nông nghiệp: Các cấp Hội đã tăng cường phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp bảo lãnh cung ứng giống, vật tư đầu vào có chất lượng tốt cho nông dân theo hình thức trả chậm không tính lãi gắn với chuyển giao kỹ thuật, bảo quản chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, tạo điều kiện cho nông dân có điều kiện đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh36. Phối hợp với các doanh nghiệp giới thiệu, hướng dẫn nông dân những thiết bị nông nghiệp cần thiết để giúp cho nông dân giảm bớt sức lao động, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi. Hướng dẫn, giới thiệu, hỗ trợ nông hộ xây dựng nhà lướinhà kính, nhà màng và ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm, tự động vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao37.

2.4. Hỗ trợ hội viên, nông dân tiếp cận tiến bộ khoa học, công nghệ: Phối hợp tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp cho trên 11,8 triệu lượt hội viên, vượt 39,24% so với chỉ tiêu Đại hội VII. Hỗ trợ, hướng dẫn nông dân xây dựng thành công 12.927 mô hình điểm38, tạo điều kiện cho hội viên, nông dân tham quan học tập để nhân rộng, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp; xây dựng và duy trì hàng trăm “Câu lạc bộ khoa học kỹ thuật nhà nông”, tổ chức cuộc thi “Sáng tạo kỹ thuật nhà nông” để lựa chọn các giải pháp sáng tạo đưa vào ứng dụng39. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, vận động hội viên sử dụng và truy cập mạng Internet, các trang mạng xã hội để khai thác thông tin về thị trường, giá cả, cập nhật quy trình sản xuất mới tiên tiến phục vụ sản xuất, kinh doanh; đến nay có trên 7,3 triệu hội viên truy cập Internet, vượt 23% chỉ tiêu Đại hội VII đề ra.

2.5. Hỗ trợ hội viên, nông dân quảng bá và tiêu thụ sản phẩm: Hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xúc tiến thương mại để tiêu thụ nông sản cho nông dân được quan tâm đẩy mạnh. Trung ương Hội phối hợp với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam triển khai kế hoạch đưa các sản phẩm nông nghiệp của nông dân lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn để kết nối, tiêu thụ nông sản. Hội Nông dân các tỉnh, thành phố ký kết thoả thuận hợp tác với Bưu điện tỉnh hỗ trợ nông dân chuyển đổi số trong nông nghiệp và kết nối tiêu thụ nông sản thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử40.

Thông qua thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các cấp Hội đã đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ quảng bá giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu nông sản, xúc tiến các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp kết nối đưa sản phẩm của nông dân tiêu thụ tại các trung tâm thương mại, siêu thị và các chợ đầu mối. Trung ương Hội đã xây dựng điểm trưng bày - kết nối - hỗ trợ tiêu thụ nông sản; Hội Nông dân các tỉnh, thành phố xây dựng, duy trì, phát triển hệ thống “Cửa hàng Nông sản an toàn”41, tích cực tổ chức, tham gia Festival, hội chợ triển lãm nông nghiệp - thương mại để giới thiệu, kết nối hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho nông dân42.

2.6. Kết quả công tác tư vấn, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nông dân: Hoạt động tư vấn, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nông dân được các cấp Hội đẩy mạnh với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp43; tổ chức tư vấn pháp luật cho 98.290 lượt người; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho trên 5,2 triệu lượt người, góp phần nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của nông dân. Thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các cấp Hội đã phối hợp với các ngành chức năng xây dựng và duy trì 5.363 mô hình “Hội Nông dân tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tham gia giám sát, phản biện xã hội” và 6.068 Câu lạc bộ “Nông dân với pháp luật”44. Tổ chức tư vấn, hỗ trợ giải quyết vấn đề bạo lực gia đình thông qua đường dây nóng 19001768; thí điểm, duy trì và nhân rộng mô hình “Người cha trách nhiệm” góp phần nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật cho hội viên, nông dân.

2.7. Hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ nông dân: Ban chấp hành Trung ương Hội ban hành Kết luận số 454-KL/HNDTW ngày 06/7/2022 để nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm Hỗ trợ nông dân, bàn giao tài sản đầu tư cho Hội Nông dân tỉnh, thành phố quản lý, sử dụng. Trung tâm Hỗ trợ nông dân các tỉnh, thành phố đã chủ động, tích cực tổ chức các dịch vụ khai thác cơ sở vật chất; tổ chức được nhiều hoạt động tư vấn, hỗ trợ, dịch vụ, đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao để hội viên, nông dân học tập, nhân rộng (đạt 100% so với chỉ tiêu Đại hội VII), qua đó nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập nông dân; tổ chức điểm giới thiệu, kết nối hỗ trợ tiêu thụ nông sản, góp phần phát huy vai trò, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội.

3. Xây dựng, phát triển các mô hình kinh tế có hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn

Hằng năm, Trung ương Hội đã hỗ trợ kinh phí, chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án hỗ trợ nông dân xây dựng, phát triển hàng trăm mô hình sản xuất, kinh doanh45 tại 63 tỉnh, thành phố; Hội Nông dân các cấp đã tập trung hỗ trợ, hướng dẫn hội viên xây dựng và nhân rộng nhiều mô hình trang trại tổng hợp, mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, sinh thái, ứng dụng công nghệ cao; mô hình liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần giúp hội viên nông dân thoát nghèo, vươn lên làm giàu, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội.  Các cấp Hội tích cực hỗ trợ, hướng dẫn hội viên tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), hỗ trợ xây dựng 5.003 sản phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên46, mở ra cơ hội liên kết sản xuất chuỗi, nâng cao giá trị nông sản, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững.

4. Vn đng, hưng dn, hỗ trợ nông dân tham gia phát trin các hình thc kinh tế tp th trong nông nghiệp

Thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội về “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2020 - 2025”, các cấp Hội phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác47; thu hút nhiều hộ nông dân gia các dự án nhóm hộ xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn thành lập 10.561 mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả (trong đó 2.127 hợp tác xã, 8.434 tổ hợp tác), đạt chỉ tiêu Đại hội VII. Thực hiện Đề án số 03-ĐA/HNDTW48 của Trung ương Hội, các cấp Hội đã định hướng, vận động đông đảo hội viên nông dân tích cực khởi nghiệp, sáng tạo, góp phần tạo việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.

5. Vận động nông dân tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và bảo vệ môi trường

Công tác vận động hội viên, nông dân tham gia thực hiện phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” được các cấp Hội triển khai hiệu quả, thiết thực. Hằng năm hội viên, nông dân hiến hàng trăm héc ta đất, đóng góp hàng nghìn tỷ đồng, trên 3 triệu ngày công lao động, sửa chữa, bê tông hóa trên 36 nghìn km đường giao thông nông thôn; kiên cố hóa, sửa chữa trên 27 nghìn  km kênh mương…, đóng góp lớn vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.

Tích cực tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí để xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu49; tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa50, thôn, ấp, bản, làng, xã văn hóa, giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp, thực hiện nếp sống văn hóa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nâng cao đời sống tinh thần của hội viên nông dân. Tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia bảo hiểm y tế (đạt 103,15% chỉ tiêu Đại hội VII)51, bảo hiểm xã hội tự nguyện, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Hằng năm, các cấp Hội tổ chức các hoạt động đẩy mạnh tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn, đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, đạt chỉ tiêu đề ra52, xây dựng 34.004 mô hình bảo vệ môi trường nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu, đạt 152,24% so với chỉ tiêu Đại hội VII.

III- THAM GIA XÂY DỰNG ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH VÀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC

1. Tham gia xây dựng Đảng

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền được chú trọng. Các cấp Hội chủ động tổ chức tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng53 và Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; tích cực tham gia giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền theo Quyết định số 217-QĐ/TW, 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị54, Quy định 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Bí thư, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 01-NQ/ĐĐ-HNDVN ngày 27/10/2021 của Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam và tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Bồi dưỡng, giới thiệu cho các cấp ủy kết nạp được 33.926 hội viên nông dân ưu tú vào Đảng.

Ban Thường vụ Trung ương Hội tích cực tham mưu Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 61 Trung ương tổ chức thành công Hội nghị trực tuyến toàn quốc đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng55, Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục chỉ đạo, tổ chức triển khai theo Công văn số 1577-CV/VPTW ngày 20/8/2021 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Kết luận số 61-KL/TW của Ban Bí thư khóa X, Quyết định số 516/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg.

2. Tham gia xây dựng chính quyền

Các cấp Hội đã tích cực tuyên truyền, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, hội viên, nông dân tham gia góp ý xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, nhất là Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Hợp tác xã (sửa đổi); tham gia góp ý các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn về những nội dung liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của nông dân; thường xuyên nắm bắt tâm tư nguyện vọng, ý kiến của hội viên, nông dân, kịp thời phản ánh với cấp ủy, chính quyền cùng cấp để giải quyết56, góp phần xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tích cực phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát các hoạt động của chính quyền các cấp trong thực hiện nhiệm vụ về nông nghiệp, nông thôn.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc phối hợp giữa Hội Nông dân Việt Nam với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân57 theo Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần hạn chế việc khiếu kiện vượt cấp, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của hội viên, nông dân.

3. Tham gia xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân phát huy quyền dân chủ, tích cực tham gia góp ý, đối thoại trực tiếp với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa phương. Trung ương Hội tổ chức thành công 3 Hội nghị Thủ tướng Chính phủ đối thoại với nông dân, Hội Nông dân cấp tỉnh đã tổ chức 149 cuộc đối thoại, Hội Nông dân cấp huyện tổ chức 2.081 cuộc đối thoại giữa cấp ủy, chính quyền cùng cấp với nông dân, từng bước đưa chủ trương đối thoại giữa lãnh đạo Chính phủ, chính quyền địa phương với hội viên, nông dân trở thành hoạt động định kỳ hằng năm để kịp thời có những giải pháp, chính sách tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho nông dân, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên kết quả thực hiện ở địa phương đạt được còn thấp so với chỉ tiêu Đại hội VII đề ra (tương ứng đạt 48,89% và 56,48%).

Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu nhân sự và tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân thực hiện trách nhiệm của cử tri đi bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 với tỷ lệ cử tri là hội viên, nông dân đi bầu đạt trên 99%. Định kỳ, tổng hợp ý kiến phản ánh, kiến nghị, nguyện vọng của hội viên, nông dân chuyển đến Mặt trận Tổ quốc, các đại biểu dân cử để phản ánh tại các kỳ họp của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

Thực hiện tốt công tác vận động hội viên nông dân tích cực tham gia các phong trào, các cuộc vận động ở địa phương, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia “Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc”, góp phần tăng cường và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

IV- THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Thực hiện các chương trình phối hợp tham gia bảo vệ quốc phòng, an ninh

Các cấp Hội tăng cường phối hợp với chính quyền, công an, quân đội tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cho hội viên, nông dân; tích cực động viên hội viên nông dân thực hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Dân quân tự vệ và chính sách “Hậu phương quân đội”, các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” và tham gia thực hiện phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”.

Triển khai có hiệu quả chương trình phối hợp hoạt động giữa Trung ương Hội và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng giai đoạn 2019-2025. Các cấp Hội đã phối hợp với Bộ đội Biên phòng tổ chức tuần tra bảo vệ đường biên, mốc giới; cung cấp thông tin, tố giác tội phạm với các lực lượng chức năng58, xây dựng và duy trì “Điểm sáng vùng biên” góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; vận động ngư dân tích cực bám biển sản xuất gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc; phối hợp với Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam tổ chức tổng kết Chương trình phối hợp giữa hai ngành giai đoạn 2016-2020; ký kết Chương trình phối hợp giai đoạn 2020-2025.

2. Vận động nông dân tham gia “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”

Tích cực tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”, phối hợp với lực lượng Công an vận động nông dân tố giác tội phạm, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giúp đỡ những người lầm lỗi đã cải tạo trở về với cộng đồng. Các cấp Hội đã tổ chức vận động, hướng dẫn cơ sở Hội xây dựng và duy trì 12.263 mô hình tự quản về an ninh trật tự, đạt 124,06% chỉ tiêu Đại hội VII đề ra, góp phần giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.

Thông qua thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”, Đề án “Hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo”, các cấp Hội phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất gắn với củng cố quốc phòng, an ninh ở vùng biên giới, hải đảo, xây dựng tình đoàn kết quân dân, góp phần giữ vững ổn định, đảm bảo an ninh trật tự ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

V- CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

1. Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại

Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại của Hội tiếp tục được đẩy mạnh, bám sát các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, trọng tâm là thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách đối ngoại, thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước, qua đó tăng cường niềm tin, sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đối với đất nước, con người Việt Nam. Giới thiệu, quảng bá về văn hóa, đất nước, con người, nông sản hàng hóa Việt Nam với bạn bè, đối tác quốc tế, góp phần đưa nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và góp phần đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

2. Quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế, khai thác nguồn lực triển khai các chương trình, dự án

Sau 10 năm là quan sát viên, Hội Nông dân Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Nông dân thế giới (WFO), tạo điều kiện tham gia  giải quyết các vấn đề về ngoại giao khi xảy ra các sự việc, vướng mắc, tranh chấp, nhất là về thương mại nông sản, mở rộng cơ hội cho hội viên nông dân tham gia các hoạt động đối ngoại nhân dân. Các hoạt động hợp tác, giao lưu, đoàn kết, hữu nghị ngày càng chủ động, triển khai đa dạng về hình thức và thiết thực, cụ thể hơn, nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid-1959.

Tăng cường củng cố, duy trì quan hệ hữu nghị, hợp tác với 76 đối tác song phương và đa phương; tích cực tham gia, phối hợp với các đối tác, tổ chức quốc tế60 vận động được 276,86 tỷ đồng để triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân61. Đẩy mạnh các hoạt động trao đổi, giao thương hàng hóa nông sản giữa nông dân các tỉnh biên giới với các nước bạn, góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản và tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị với các nước.

3. Tổ chức cho cán bộ, hội viên, nông dân đi nghiên cứu, học tập, lao động, quảng bá nông sản ở trong và ngoài nước

Thông qua các tổ chức đối tác quốc tế các cấp Hội đã phối hợp tổ chức cho cán bộ, hội viên nông dân đi thăm quan, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài62, trong đó chú trọng đối tượng là lãnh đạo Hội, cán bộ trẻ, nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp; chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, các đối tác trong và ngoài nước để tuyển chọn, đào tạo, tổ chức đưa trên 5.000 hội viên nông dân đi lao động có thời hạn ở Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc... Tổ chức các đoàn cán bộ, hội viên, nông dân đi thăm quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa bàn trong nước cũng như học tập các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả ở nước ngoài (vượt 48,71% so với chỉ tiêu Đại hội VII), qua đó đẩy mạnh quảng bá nông sản đặc trưng giữa các vùng miền trong nước và với bạn bè quốc tế.

4. Nâng cao năng lực đối ngoại và hợp tác quốc tế cho cán bộ hội

Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đối ngoại và hợp tác quốc tế cho cán bộ Hội tiếp tục được quan tâm; hằng năm các cấp Hội đã cử cán bộ Hội tham gia các hoạt động đối ngoại, các khóa tập huấn, hội nghị, hội thảo, tham gia các nhóm tư vấn, hỗ trợ dự án của các đối tác; phối hợp với các đối tác, tổ chức quốc tế tổ chức 174 hội nghị, hội thảo, diễn đàn mời các chuyên gia, nông dân giỏi, các doanh nhân thành đạt của các nước đến trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cho cán bộ hội các cấp, góp phần nâng cao năng lực tham mưu, thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của các cấp Hội63.

C- ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

I- ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả và nguyên nhân

Công tác Hội và phong trào nông dân đã hoàn thành cơ bản với hầu hết chỉ tiêu thực hiện đạt và vượt so với chỉ tiêu Đại hội VII đề ra (có 30/33 chỉ tiêu thành phần thực hiện đạt và vượt, chiếm 91%). Nội dung, phương thức hoạt động của các cấp Hội có nhiều đổi mới, hướng mạnh về cơ sở; tổ chức tốt các phong trào nông dân mang lại hiệu quả thiết thực.

Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng được đẩy mạnh, thực hiện sâu rộng, kịp thời; tổ chức bộ máy, cán bộ Hội được củng cố, kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động; chất lượng hội viên được nâng lên; công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật được chú trọng, thực hiện nghiêm túc, đúng quy định; thi đua, khen thưởng có nhiều đổi mới. Vai trò nòng cốt của Hội trong xây dựng giai cấp nông dân ngày càng được khẳng định, góp phần nâng cao nhận thức chính trị, trình độ, kỹ năng sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân.

Các phong trào thi đua do Hội phát động được lan tỏa sâu rộng, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường. Hoạt động tư vấn, dịch vụ, hỗ trợ, đào tạo nghề, phát triển các mô hình kinh tế, tổ hợp tác, hợp tác xã tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân. Vai trò của Hội là trung tâm, nòng cốt cho các phong trào nông dân ngày càng được thể hiện rõ nét.

Hoạt động tham gia giám sát và phản biện xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế được tăng cường và đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần khẳng định vị trí Hội Nông dân Việt Nam trong hệ thống chính trị và nâng cao uy tín, vị thế của Hội với bạn bè, đối tác quốc tế.

Đạt được những kết quả trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là: có sự quan tâm lãnh đạo toàn diện của Đảng, Nhà nước; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở trung ương, địa phương; những thuận lợi, cơ hội của bối cảnh quốc tế và điều kiện trong nước đã tạo luồng sinh khí mới, điều kiện thuận lợi cho hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; sự đổi mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Hội Nông dân các cấp; sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể cán bộ, hội viên, nông dân.

           2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân

2.1. Những hn chế, yếu kém

Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, hội viên, nông dân ở một số nơi hiệu quả chưa cao, còn hình thức; việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và các vấn đề khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn sản xuất, đời sống của hội viên, nông dân có lúc, có nơi chưa kịp thời; một số cấp Hội chưa chú trọng tổ chức đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với hội viên, nông dân để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ nông sản, kết quả thực hiện chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra trong nhiệm kỳ Đại hội.

Việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Hội Nông dân Việt Nam, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội khóa VII và Điều lệ Hội đến hội viên ở một số nơi chưa kịp thời, đầy đủ. Một số chỉ tiêu đề ra còn chung chung, khó định lượng (chỉ tiêu 7, 9), chưa sát với thực tế, tình hình công tác Hội và phong trào nông dân (chỉ tiêu về báo nông thôn ngày nay).

Tổ chức bộ máy của một số tỉnh, thành Hội chậm hoàn thiện, thiếu thống nhất, khó khăn về điều kiện làm việc, bố trí cán bộ Hội chưa thực sự hợp lý64; trình độ, năng lực một số cán bộ Hội các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, nhất là cấp chi Hội; khả năng làm việc với đối tác quốc tế còn hạn chế.

Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các cấp Hội ở một số địa phương chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của xã hội công nghệ và hội nhập quốc tế sâu rộng; một số cơ sở Hội chưa làm tốt công tác tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương để triển khai nhiệm vụ của Hội.

Chất lượng hoạt động Hội ở một số địa phương chưa cao, chưa sâu sát cơ sở; chế độ sinh hoạt định kỳ của Ban Chấp hành cơ sở Hội, chi Hội, tổ Hội có lúc, có nơi chưa duy trì thường xuyên, nội dung sinh hoạt thiếu hấp dẫn; phát triển hội viên mới còn chạy theo số lượng, cập nhật chưa thường xuyên.

Phong trào nông dân và hoạt động Hội phát triển chưa đồng đều giữa các vùng miền, các địa phương, chưa khơi dậy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng tạo của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; có nơi chưa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào, thiếu chủ động phối hợp trong huy động nguồn lực hỗ trợ phát triển phong trào; phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến để đẩy mạnh phong trào thi đua hiệu quả chưa cao. Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân phát triển kinh tế tập thể có nơi còn hạn chế, chưa đồng đều giữa các địa phương.

Hoạt động tư vấn, dịch vụ, hỗ trợ, đào tạo nghề cho nông dân ở một số nơi còn yếu, quy mô nhỏ, chưa mở rộng đa dạng các loại hình dịch vụ; thiếu chủ động, còn trông chờ vào nguồn kinh phí của Nhà nước; việc khai thác cơ sở vật chất của Trung tâm Hỗ trợ nông dân ở một số nơi hiệu quả chưa cao.

Hoạt động giám sát, phản biện xã hội ở một số cấp Hội địa phương còn hình thức, chất lượng và hiệu quả chưa cao, nhất là ở cấp huyện, cấp cơ sở. Công tác kiểm tra, giám sát ở một số nơi chưa thường xuyên, hoạt động ở cấp cơ sở Hội chưa hiệu quả như mong muốn.

2.2.  Nguyên nhân của hn chế, yếu kém

a) Nguyên nhân khách quan

Khủng hoảng kinh tế thế giới do xung đột cục bộ, đại dịch Covid-19 cùng với những khó khăn do biến đổi khí hậu, thiên tai, bão, lũ đã ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất kinh doanh, việc làm, thu nhập của hội viên, nông dân, hạn chế đến hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân.

Một số chủ trương của Đảng chưa được thực hiện nghiêm túc ở một số địa phương, một số chính sách của Nhà nước chưa được quan tâm thực thi đầy đủ, còn vướng mắc65. Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa tương xứng với vị trí, vai trò của Hội, một số nơi chưa quan tâm đến công tác cán bộ, bố trí cơ sở vật chất cho hoạt động Hội; một số cơ quan chính quyền chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp trong thực hiện nhiệm vụ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ chế phân phối tài chính, bổ sung nguồn vốn cho hoạt động Hội chưa thật sự hợp lý.

Nông dân làm nông nghiệp có xu hướng giảm về số lượng và già hóa, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp, phong trào nông dân và phát triển hội viên. Việc dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị làm việc theo ca, kíp dẫn đến hạn chế thời gian tham gia hoạt động Hội của hội viên nông dân, ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt Hội ở cơ sở.

Chế độ phụ cấp cho cán bộ Hội không chuyên trách ở cơ sở còn thấp, không thống nhất giữa các địa phương, có nơi chưa quan tâm bố trí phụ cấp nên chưa động viên, khuyến khích, tạo động lực cho cán bộ chi Hội.

b) Nguyên nhân chủ quan

Một số cấp Hội chưa chủ động bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, của Hội Nông dân cấp trên để xây dựng chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm hằng năm phù hợp với thực tiễn. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một số cấp Hội chậm đổi mới, chưa quyết liệt, còn hình thức, chưa sát thực tế. Việc lập Ủy ban kiểm tra cấp cơ sở chưa phù hợp với điều kiện thực tế về tổ chức bộ máy và cán bộ Hội ở cơ sở.

Công tác dự báo, đề xuất một số chỉ tiêu phấn đấu chưa sát với điều kiện thực tế ở cơ sở; nhận thức của một số cán bộ Hội về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và những vấn đề lớn đặt ra đối với Hội Nông dân và phong trào nông dân ở một số nơi còn hạn chế; cán bộ Hội ở một số địa phương còn thiếu và yếu về trình độ, năng lực, một bộ phận chưa tích cực học tập nâng cao trình độ, chưa nhiệt tình tâm huyết, sâu sát cơ sở.

Sự phối hợp giữa Hội Nông dân các cấp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp có lúc, có nơi còn thiếu chủ động, mang tính hình thức, một số nội dung chưa sát thực tế, thiếu trọng tâm, trọng điểm, triển khai chưa quyết liệt; chưa phát huy tốt vai trò thường trực trong thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

II- BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước với Hội Nông dân cùng cấp là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân.

Hai là, sự đoàn kết, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp; nêu cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu tổ chức Hội các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ là nhân tố cơ bản, quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội và chất lượng phong trào nông dân.

Ba là, chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội các cấp, nhất là người đứng đầu có năng lực, phẩm chất, bản lĩnh, năng động, sáng tạo, trưởng thành qua thực tiễn, gắn bó với nông dân, sâu sát cơ sở là yếu tố quan trọng để phát triển tổ chức Hội; thực hiện tốt nhiệm vụ chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân, tổ chức tốt các phong trào mang lại hiệu quả thiết thực là động lực thu hút nông dân tham gia xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.

Bốn là, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Hội sát với điều kiện thực tế, phù hợp với đặc thù của từng địa phương và định hướng phát triển của nền kinh tế, xu thế hội nhập với nhiều chính sách mới là cơ sở thực hiện thành công các phong trào thi đua yêu nước, các phong trào của nông dân.

Năm là, phát huy dân chủ trong đối thoại giữa lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, tổ chức Hội các cấp với hội viên, nông dân, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho nông dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội sẽ phát huy sức mạnh tinh thần đoàn kết, khơi dậy ý chí, khát vọng vươn lên của nông dân, củng cố niềm tin, gắn bó nông dân với Đảng, Nhà nước.

 

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,

GIẢI PHÁP CÔNG TÁC HỘI VÀ PHONG TRÀO NÔNG DÂN

NHIỆM KỲ 2023 - 2028

A- PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU

I- PHƯƠNG HƯỚNG

1. Dự báo tình hình

Dự báo 5 năm tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến khó lường, cạnh tranh chiến lược, xung đột cục bộ, tranh chấp thương mại tác động mạnh đến chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu, nhưng hòa bình, hợp tác vẫn là xu thế chủ đạo. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với chuyển đổi số, kinh tế số tác động toàn diện, sâu sắc đến tất cả các quốc gia. An ninh phi truyền thống ngày càng bất định và khó dự báo. Đảm bảo an ninh lương thực và nguồn nước là thách thức lớn đối với nhân loại. Các cam kết, hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)... tạo ra nhiều cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng lợi thế cạnh tranh về giá trị, nhưng cũng là thách thức về thương mại nông sản với đòi hỏi cao về tiêu chuẩn sản phẩm nông nghiệp.

Ở trong nước, kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ (nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư), chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững đất nước. Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh; các chính sách mới tạo áp lực và động lực thúc đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nông nghiệp, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn với quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, công nghệ cao, thông minh, chính xác, nông nghiệp đô thị, cận đô thị là xu hướng tất yếu diễn ra mạnh mẽ; khoa học, công nghệ, hợp tác, liên kết, cơ giới hóa và tự động hóa là động lực dẫn dắt xu thế phát triển nông nghiệp; lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục thu hút sự quan tâm, đầu tư của các doanh nghiệp trong và người nước.

Đến năm 2028, dân số nước ta dự báo đạt mức 102,3 triệu người, trong đó dân số nông thôn ở mức 58 triệu người. Lao động nông nghiệp chiếm dưới 20% trong tổng lao động xã hội. Thời kỳ dân số vàng sẽ ngắn lại do lao động có xu hướng già hóa. Một bộ phận lao động tay nghề thấp dư thừa ở các đô thị, khu công nghiệp sẽ di chuyển về nông thôn tìm sinh kế từ nông nghiệp; phân tầng về mức độ thu nhập, sinh kế và cơ hội phát triển giữa các tầng lớp trong nội bộ giai cấp nông dân và giữa các giai tầng xã hội nông thôn; tình trạng thiếu việc làm; biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, khó lường; tác động tiêu cực từ không gian mạng đang và sẽ tiếp tục tác động lớn đến nông dân và xã hội nông thôn.

Tình hình trên sẽ tạo ra cả những thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn, giai cấp nông dân và tổ chức Hội trong thời gian tới, đòi hỏi Hội Nông dân các cấp phải vươn lên ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Phương hướng chung

Với tinh thần Đoàn kết - Dân chủ - Sáng tạo - Hợp tác - Phát triển”, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Hội Nông dân Việt Nam xác định phương hướng chung của nhiệm kỳ 5 năm (2023-2028) là xây dựng Hội Nông dân Việt Nam và giai cấp nông dân Việt Nam vững mạnh; khơi dậy khát vọng, phát huy vai trò chủ thể, trung tâm của nông dân trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

Hội Nông dân Việt Nam vững mạnh về chính trị, tổ chức và hành động, là trung tâm, nòng cốt cho phong trào nông dân, xây dựng giai cấp nông dân; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Hội; tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn, phát huy lợi thế quốc gia; tổ chức có hiệu quả các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh; nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội; tích cực tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, trực tiếp thực hiện một số chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn; góp phần xây dựng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”, phát triển nhanh và bền vững đất nước.

II- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

1. Xây dựng Hội Nông dân Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; xây dựng đội ngũ cán bộ Hội các cấp đủ phẩm chất, năng lực, tâm huyết với công tác Hội và phong trào nông dân, tận tụy phục vụ nông dân; phát triển và nâng cao chất lượng hội viên, xây dựng và củng cố cơ sở Hội vững mạnh.

2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp, đoàn kết nông dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân ngày càng được nâng cao cùng với sự phát triển của đất nước; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân, nâng cao năng lực làm chủ của nông dân.

3. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả các phong trào nông dân; đẩy mạnh phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững” gắn với hỗ trợ nông dân khởi nghiệp, phát triển các mô hình liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, các mô hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn.

4. Xây dựng người nông dân văn minh, nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng sản xuất, kinh doanh, năng lực đổi mới sáng tạo, ý thức trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật và nếp sống văn minh cho nông dân; khơi dậy ý chí, tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên, phát huy vai trò chủ thể, trung tâm của nông dân tích cực tham gia phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

5. Nâng cao chất lượng hoạt động tham gia giám sát, phản biện xã hội, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hoạt động đối ngoại nhân dân, thu hút các nguồn lực góp phần nâng cao hiệu quả công tác Hội và phong trào nông dân.

III- CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Có 100% cán bộ, hội viên được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của Hội.

2. Phấn đấu 100% cán bộ Hội chuyên trách các cấp và Chi hội trưởng được trang bị kiến thức về nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nghiệp vụ công tác Hội.

3. Kết nạp từ 1,0 triệu hội viên mới trở lên.

4. Thành lập mới 15.000 tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, 3.000 chi Hội Nông dân nghề nghiệp.

5. Có ít nhất 97% cơ sở Hội hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

6. Có 100% chi Hội đảm bảo quỹ hoạt động Hội.

7. Trực tiếp, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 1,2 triệu hội viên trở lên.

8. Hỗ trợ ít nhất 500.000 hộ nông dân có tài khoản trên sàn thương mại điện tử.

9. Có trên 97% hội viên tham gia bảo hiểm y tế.

10. Vận động từ 300.000 hội viên trở lên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

11. Hằng năm có từ 60% số hộ nông dân trở lên đăng ký phấn đấu và có từ 50% số hộ đăng ký trở lên đạt danh hiệu sản xuất, kinh doanh giỏi các cấp.

12. Có từ 30% số hội viên trở lên tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã.

13. Hỗ trợ thành lập mới 5.000 tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp và 1.000 hợp tác xã nông nghiệp.

14. Có 100% hộ hội viên sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm.

15. Tăng trưởng quỹ hỗ trợ nông dân bình quân từ 10%/năm trở lên, trong đó 2% là vận động từ nguồn ngoài ngân sách.

16. Có 100% cơ sở Hội xây dựng được mô hình về bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

B- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

* Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá:

(1) Đổi mới mạnh mẽ phương thức tập hợp, đoàn kết nông dân.

(2) Tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

(3) Đẩy mạnh hỗ trợ nông dân ứng dụng công nghệ thông tin, tham gia chuyển đổi số.

I- XÂY DỰNG HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng

Tuyên truyền, phổ biến kịp thời đến đông đảo cán bộ, hội viên, nông dân các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là về lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước; phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số; các chương trình mục tiêu quốc gia; chủ quyền biển, đảo, biên giới của quốc gia; các chính sách liên quan trực tiếp đến quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của nông dân và các nghị quyết của Hội Nông dân Việt Nam.

Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ, hội viên nông dân nghiên cứu, học tập Chuyên đề toàn khóa nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”; giáo dục truyền thống yêu nước, truyền thống, lịch sử của Hội cho hội viên, nông dân.

Đa dạng hóa và nâng cao tính hấp dẫn, thuyết phục trong công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị gắn với các hoạt động thiết thực của Hội. Đẩy mạnh tuyên truyền thông qua sinh hoạt chi, tổ Hội, câu lạc bộ của nông dân, các hội thi, hoạt động văn hóa, văn nghệ, sử dụng có hiệu quả những ứng dụng của internet, mạng xã hội, nền tảng công nghệ thương mại điện tử để tương tác trực tiếp, nhanh chóng giữa Trung ương và địa phương, giữa Hội Nông dân và hội viên, nông dân. Từng bước phát triển hệ thống báo chí, thông tin tuyên truyền của Hội ngang tầm khu vực và bắt kịp xu thế thế giới; xây dựng hệ thống thông tin, truyền thông đa dạng dựa trên nền tảng công nghệ, tích hợp công nghệ mới, áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng chuyển đổi số.

Tập trung tuyên truyền các nội dung thiết thực đáp ứng nhu cầu thông tin trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; chú trọng các nội dung tuyên truyền có tác động mạnh, nhanh, sức lan tỏa rộng; các phong trào nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, gương nông dân giỏi điển hình, mô hình hợp tác, liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã tiêu biểu. Hình thành các nhóm hội viên nòng cốt tham gia các diễn đàn mạng, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và truyền tải thông điệp tích cực đến đông đảo hội viên, nông dân.

Tuyên truyền cho cán bộ, hội viên, nông dân thấy được lợi ích, tích cực tham gia đọc báo Nông thôn ngày nay, báo điện tử Dân Việt, tạp chí Nông thôn mới in và điện tử để nâng cao hiểu biết, học tập kinh nghiệm áp dụng vào sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn.

Các cấp Hội chủ động phối hợp với các đoàn thể khác cùng cấp xây dựng chương trình phối hợp hành động chung về tuyên truyền, giáo dục để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.

2. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy Hội Nông dân các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ Hội đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phát triển và nâng cao chất lượng hội viên

Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy Hội Nông dân các cấp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Quy định 212-QĐ/TW ngày 30/12/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, đảm bảo hoạt động hiệu quả, linh hoạt, sáng tạo, đa dạng, phù hợp với điều kiện đặc điểm của từng vùng miền, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các khu vực đặc thù (đô thị, ven đô thị, ven biển, hải đảo).

Nghiên cứu điều chỉnh nhiệm vụ của Hội Nông dân các cấp tập trung vào các nhiệm vụ cốt lõi, phù hợp với đặc thù từng cấp, từng địa phương. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động; kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong hệ thống Hội, nhất là Trung tâm Hỗ trợ nông dân các tỉnh, thành Hội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Các cấp Hội chủ động phối hợp với các trường chính trị cấp tỉnh, cấp huyện gắn bồi dưỡng lý luận chính trị với nghiệp vụ công tác Hội cho cán bộ làm công tác Hội ở địa phương.

Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội các cấp đảm bảo số lượng, chất lượng, nhất là quan tâm đến đội ngũ cán bộ Hội cấp cơ sở, chi Hội; chăm lo xây dựng đội ngũ Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có đủ năng lực, bản lĩnh chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ Hội các cấp; chú trọng bồi dưỡng, phổ biến, tập huấn cho cán bộ Hội chuyên trách và Chi hội trưởng chi Hội Nông dân các kiến thức cơ bản về nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, chuyển đổi số, kinh tế số; về quản trị, quản lý kinh tế nông nghiệp; về dân chủ, thực hành dân chủ; các kỹ năng, phương pháp vận động, tập hợp nông dân, kỹ năng tổ chức và hoạt động xã hội; đào tạo, hướng dẫn sử dụng nền tảng thương mại điện tử cho cán bộ chi Hội trở lên, tập trung vào Chi hội trưởng chi Hội Nông dân nghề nghiệp.

Các cấp Hội chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy cùng cấp quan tâm đến công tác cán bộ, ưu tiên bố trí đủ cán bộ biên chế sự nghiệp cho các Trung tâm Hỗ trợ nông dân thuộc các tỉnh, thành Hội còn thiếu; bố trí cán bộ là cấp ủy viên có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất, am hiểu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, gắn bó, tâm huyết với công tác phong trào, có kinh nghiệm thực tiễn vận động quần chúng để giữ vị trí người đứng đầu Hội Nông dân các cấp, giới thiệu tham gia các cơ quan dân cử cùng cấp; tạo điều kiện cho cán bộ Hội được trưởng thành ở các môi trường công tác Đảng, chính quyền; hạn chế luân chuyển cán bộ có năng lực yếu kém, uy tín thấp về công tác tại các cấp Hội.

Chú trọng thu hút cán bộ trưởng thành từ thực tiễn, từ phong trào quần chúng, cán bộ có kinh nghiệm công tác trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn về làm việc tại Hội Nông dân. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, đánh giá cán bộ Hội các cấp; xây dựng lộ trình và thực hiện công tác luân chuyển cán bộ thuộc diện quy hoạch trong tổ chức Hội để nâng cao trình độ, kinh nghiệm thực tiễn.

Tập trung phát triển mạnh hệ thống chi, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, các câu lạc bộ của nông dân. Đa dạng hóa hình thức và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi, tổ Hội theo hướng thiết thực, hiệu quả để thu hút các thành phần trí thức trẻ, nhà khoa học, doanh nhân, giám đốc các hợp tác xã; khuyến khích, ưu tiên cán bộ trẻ, sinh viên mới tốt nghiệp tham gia sinh hoạt tại các chi hội, tổ Hội Nông dân. Tăng cường quản lý, cập nhật thường xuyên biến động hội viên trên nền tảng áp dụng công nghệ số, tích hợp đồng bộ từ cơ sở lên Trung ương Hội. Vận động hội viên tích cực tham gia đóng góp quỹ hoạt động Hội.

Các cấp Hội tích cực, chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, phối hợp với chính quyền cùng cấp quan tâm có cơ chế, chính sách hỗ trợ cán bộ cơ sở Hội, chi Hội phù hợp với điều kiện của từng địa phương; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho các cấp Hội đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là trong các hoạt động chuyển đổi số, chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ, ưu tiên quan tâm bố trí cho Trung tâm Hỗ trợ nông dân ở các địa phương chưa có trụ sở, diện tích làm việc.

3. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội Nông dân các cấp, hướng mạnh về cơ sở

Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, người đứng đầu các cấp Hội trong chỉ đạo, tổ chức hoạt động Hội phù hợp với thực tiễn phong trào nông dân ở từng địa phương; làm tốt vai trò Hội Nông dân là cầu nối giữa nông dân với doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nước trong thực hiện các đề án, dự án phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn gắn với công tác tuyên truyền, vận động, mang lại lợi ích thiết thực cho nông dân; đẩy nhanh chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác Hội.

Đổi mới, sáng tạo, đa dạng các loại hình tập hợp, vận động nông dân thông qua hoạt động chi, tổ Hội Nông dân, câu lạc bộ của nông dân theo nhu cầu nghề nghiệp, địa bàn dân cư; gắn công tác vận động với giải quyết tốt lợi ích thiết thân của hội viên, nông dân. Phát huy vai trò nòng cốt của hệ thống chi, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp tạo đột phá đổi mới phương thức tập hợp, vận động, thu hút nông dân tham gia, tạo tiền đề phát triển các mô hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác, hợp tác xã.

Thực hiện tốt công tác chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên, nông dân gắn với giải quyết kịp thời những khó khăn, bức xúc, vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội của nông dân. Tăng cường các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân trong sản xuất, kinh doanh, hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị. Thí điểm, tổng kết và nhân rộng hoạt động tổ chức cho hội viên, nông dân đánh giá chất lượng dịch vụ, vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp thông qua các chỉ số đánh giá của hội viên, nông dân; khuyến cáo đối với nông dân trong quá trình sử dụng; cung cấp thông tin, kết quả đánh giá đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có những định hướng giải pháp phù hợp.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; tích cực tham gia thực hiện các phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, “Nông dân khởi nghiệp”; phát động phong trào “Cán bộ, hội viên nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể”; tổ chức tốt chương trình “Tự hào nông dân Việt Nam và tôn vinh nông dân Việt Nam xuất sắc”, các hoạt động “Nhà nông sáng tạo”, “Nhà nông đua tài” để khuyến khích, động viên, thu hút hội viên, nông dân tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh.

4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

Nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, nhất là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp Hội về vị trí, vai trò, nhiệm vụ và mục đích công tác kiểm tra, giám sát của Hội. Củng cố, kiện toàn hệ thống đơn vị tham mưu và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ, phù hợp với điều kiện, hoạt động công tác Hội của từng cấp; coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh thiếu sót, ngăn chặn, hạn chế tiêu cực, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và kiên quyết xử lý sai phạm; chú trọng kiểm tra, giám sát chuyên đề, việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Hội Nông dân các cấp; tăng cường kiểm tra, giám sát cơ sở Hội. Phát huy vai trò của các cấp Hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.

5. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng, đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua theo hướng thiết thực, hiệu quả; phát huy tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của cán bộ, hội viên, nông dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội và từng địa phương, đơn vị;  kịp thời phát hiện, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mô hình mới, nhân tố mới.

Nâng cao chất lượng công tác khen thưởng, đảm bảo kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, đúng quy định. Chú trọng khen thưởng đối với cơ sở, những nơi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, tập thể nhỏ, người trực tiếp lao động, cán bộ chi Hội, tổ Hội, hội viên nông dân tiêu biểu xuất sắc.

Các cấp Hội tổ chức thực hiện tốt kế hoạch, giao ước thi đua theo cụm, khối, hội nghị điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội thi đua yêu nước Hội Nông dân Việt Nam lần thứ V, tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X. Nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.

II- XÂY DỰNG NGƯỜI NÔNG DÂN VIỆT NAM VĂN MINH, PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN

1. Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu biết pháp luật, trách nhiệm cộng đồng, tự hào dân tộc, khát vọng vươn lên của nông dân

Các cấp Hội chú trọng giáo dục nâng cao hơn nhận thức chính trị, tinh thần và lòng tự hào dân tộc cho nông dân; phát huy vai trò cộng đồng, gia đình, tinh thần tự học hỏi của hội viên, nông dân để nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng sản xuất, kinh doanh, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, hiểu biết pháp luật và hội nhập quốc tế, nhất là trong lĩnh vực thương mại nông sản; nâng cao kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm. an toàn thực phẩm.

Tăng cường vai trò của các cấp Hội khơi dậy lòng yêu nước, ý chí tự chủ, tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, khát vọng vươn lên làm giàu chính đáng của hội viên, nông dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, đức tính cần cù, sáng tạo, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Tập trung phổ biến, tập huấn nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành chính sách, pháp luật, kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm với cộng đồng và xã hội của hội viên, nông dân trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng xã hội nông thôn.

Các cấp Hội chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, phối hợp với chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong việc xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh, nông dân văn minh, quan tâm chăm lo cho  nông dân được hưởng thụ xứng đáng với công sức đóng góp của mình trong xây dựng, phát triển đất nước theo quan điểm, chủ trương của Đảng.

2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng, tư duy hợp tác, liên kết trong sản xuất, kinh doanh cho nông dân

Đẩy mạnh tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức về kinh tế nông nghiệp theo chuỗi giá trị nông sản cho hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển các chuỗi giá trị ngành hàng, thay đổi phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp để xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững, có trách nhiệm, hình thành tác phong làm việc công nghiệp cho nông dân.

Các cấp Hội chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho hội viên, nông dân các kiến thức về nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, thông minh, chính xác; an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, phân bón, thuốc hóa học đúng cách trong sản xuất; khoa học kỹ thuật, kinh tế, thị trường, pháp luật, chuyển đổi số, kinh tế số; trang bị cho nông dân các kỹ năng sản xuất, marketing, bán hàng, sử dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công; nâng cao trình độ, năng lực tham gia thị trường, hội nhập quốc tế và năng lực quản trị cho hội viên nông dân, các chủ trang trại, hợp tác xã của hội viên nông dân.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ, kỹ năng cho các nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc có đủ năng lực phấn đấu trở thành chủ tịch, giám đốc hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ, trở thành hạt nhân thúc đẩy quá trình “tri thức hóa nông dân”, tạo bước đột phá trong xây dựng lực lượng nông dân chuyên nghiệp, tay nghề cao.

3. Vận động, hướng dẫn hội viên, nông dân thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng cộng đồng dân cư tiên tiến, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc

Tăng cường phổ biến, cung cấp cho hội viên, nông dân các kiến thức, tiến bộ văn minh, văn hóa trong tiêu dùng, sinh hoạt, ứng xử, giao tiếp, sử dụng công nghệ mạng, hình thành nhân cách, nếp sống văn hóa, văn minh cho nông dân. Vận động, hướng dẫn hội viên, nông dân thực hiện chuẩn mực nếp sống văn hóa - văn minh, xây dựng cộng đồng xã hội nông thôn văn minh, khu dân cư tiên tiến; xây dựng bộ quy ước, hương ước thôn, bản, khu phố, tổ dân phố văn hóa phù hợp với mỗi cộng đồng dân cư, phong tục tập quán của địa phương và các quy định của pháp luật; thực hiện tốt quy ước, hương ước.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào nông dân tham gia xây dựng gia đình văn hóa, mô hình cộng đồng nông dân tiên tiến, mô hình gia đình nông dân bình đẳng, hạnh phúc, chấp hành nghiêm pháp luật và không bạo lực gia đình; nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ nông dân với pháp luật, các tổ hòa giải để giải quyết các mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư; khôi phục và giữ gìn các hoạt động văn hóa dân gian, phát huy bản sắc, giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp ở nông thôn. Phát huy vai trò và nhân rộng các mô hình tự quản cộng đồng nông thôn trong xây dựng đời sống văn hóa theo hướng tiến bộ, xây dựng nếp sống văn hoá mới ở nông thôn.

Các cấp Hội chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống mang đặc trưng văn hóa vùng, miền gắn với bảo vệ môi trường nông thôn; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia bảo tồn các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể ở địa phương.

4. Tích cực vận động, hỗ trợ hội viên, nông dân tham gia thực hiện các chính sách, chương trình an sinh xã hội

Các cấp Hội làm tốt công tác vận động hội viên, nông dân chủ động tham gia thực hiện các chính sách, chương trình chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao trong cộng đồng nông thôn; tích cực tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện; thay đổi nhận thức của hội viên, nông dân thiết thực tham gia bảo hiểm nông nghiệp để nâng cao khả năng đối phó, chống chịu với rủi ro do thiên tai, dịch bệnh. Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm quan tâm hỗ trợ các hộ hội viên, nông dân thuộc diện chính sách, nông dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các diêm dân, ngư dân bám biển có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo mức sống tối thiểu, từng bước nâng cao đời sống.

Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cấp Hội tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình phối hợp giữa Hội Nông dân với các tổ chức trong nước và quốc tế về hỗ trợ an sinh xã hội, nâng cao đời sống, chỉ số hạnh phúc của người nông dân; các chương trình phối hợp giữa Hội Nông dân với các công ty, doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo biểm cho hội viên, nông dân.

III- PHÁT HUY VAI TRÒ CHỦ THỂ, TRUNG TÂM CỦA NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1. Đẩy mạnh phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”

Vận động hội viên, nông dân tích cực thi đua sản xuất, kinh doanh, liên kết, hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và chất lượng an toàn thực phẩm. Khuyến khích, vận động các nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc phát huy vai trò nòng cốt trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, gắn kết cộng đồng nông dân, tích cực tham gia hướng dẫn, hỗ trợ các hộ nông dân khác phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, thoát nghèo và làm giàu chính đáng, nhất là các hộ ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng thiên tai, biên giới, hải đảo; quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ ngư dân, diêm dân tham gia phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác tổ chức chỉ đạo phong trào trong các cấp Hội, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua. Tổ chức biểu dương, tôn vinh các tấm gương nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc, nhà khoa học, doanh nghiệp đồng hành cùng nông dân để khuyến khích, động viên tạo sự lan tỏa thu hút nông dân tham gia phong trào. Kịp thời cập nhật, điều chỉnh các quy định, hướng dẫn thực hiện phong trào phù hợp với tình hình thực tiễn, nâng cao chất lượng phong trào.

2. Vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

Nâng cao nhận thức, vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030 của Chính phủ, các bộ, ngành và các cấp Hội về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Vận động hội viên, nông dân nêu cao tinh thần tự giác, đoàn kết trong cộng đồng, tích cực tham gia hiến đất, góp tiền, ngày công lao động để góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Hướng dẫn hội viên, nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số. 

Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ, vận động hội viên, nông dân tham gia thực cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện thu gom, phân loại, xử lý chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tại nguồn, tập trung; nhân rộng các mô hình “Nông dân tham gia bảo vệ môi trường”, “Thùng rác thân thiện với môi trường”, Nông dân thu gom, phân loại và xử lý rác thải, chất thải nông thôn thành phân bón tại nguồn”, “Nói không với túi nilon và rác thải nhựa”...; tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo, đa dạng hóa sinh kế, nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao chỉ số phát triển con người cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.

Các cấp Hội phát huy vai trò thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp giữa Trung ương Hội với Chính phủ, Bộ, ngành và các tổ chức liên quan, các chương trình phối hợp giữa các cấp Hội với các cơ quan, tổ chức cùng cấp ở địa phương trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Hỗ trợ, hướng dẫn hội viên, nông dân phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp mới, các mô hình liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị; các mô hình kinh tế hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn

Hỗ trợ, hướng dẫn hội viên, nông dân phát triển đa dạng các mô hình kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại phù hợp với trình độ và nhu cầu của nông dân. Đẩy mạnh thí điểm xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, thông minh, công nghệ cao; nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm nông nghiệp), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, bảo vệ môi trường, dịch vụ kinh doanh nông sản); nông nghiệp đô thị theo hướng “thành phố xanh”, “khu đô thị sinh thái”; tổng kết, đánh giá và phổ biến, hướng dẫn hội viên, nông dân nhân rộng mô hình phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.

Đẩy mạnh hỗ trợ hội viên, nông dân phát triển các mô hình hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã và hộ nông dân, giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, giữa hợp tác xã với hộ nông dân, giữa các hộ nông dân để sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị, phát triển hệ sinh thái nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất tập trung quy mô lớn gắn với áp dụng các quy trình kỹ thuật chuẩn và mã vùng sản xuất; xây dựng các mô hình kinh tế tuần hoàn, ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp, nông thôn. Thí điểm xây dựng mô hình quản lý chuỗi cung ứng nông sản ứng dụng “công nghệ chuỗi khối” phù hợp với trình độ của hội viên, nông dân và điều kiện của từng địa bàn; tổng kết, đánh giá và tập huấn, hướng dẫn nhân rộng mô hình.

Phát huy vai trò cầu nối của Hội Nông dân các cấp trong liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp (doanh nghiệp sản xuất, phân phối, ngân hàng) để hỗ trợ hội viên, nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh nông sản và tăng thu nhập cho nông dân.

4. Chú trọng hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân tham gia phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn; tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số

Tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức cho hội viên, nông dân về phát triển kinh tế tập thể trong tình hình mới; quyền, trách nhiệm và lợi ích khi tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã để thu hút hội viên, nông dân tham gia. Tập trung vận động, hướng dẫn hội viên, nông dân thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã và hỗ trợ phát triển các tổ hợp tác thành hợp tác xã, nhất là hợp tác xã nông nghiệp; xây dựng các mô hình chi, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, sản xuất thực phẩm an toàn gắn với đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho nông dân, tạo tiền đề phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết sản xuất chuỗi giá trị, chú trọng sản xuất sản phẩm được xếp hạng 3 sao trở lên theo chương trình OCOP. Triển khai thí điểm mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã do Hội Nông dân hướng dẫn thành lập liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; tổng kết, đánh giá và nhân rộng mô hình.

Phát huy vai trò của Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030 theo Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ; tham gia hướng dẫn, triển khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Các cấp Hội chủ động xây dựng kế hoạch, tham mưu với cấp ủy, đề xuất với chính quyền cùng cấp hỗ trợ hội viên, nông dân phát triển các mô hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác, hợp tác xã phù hợp với đặc thù của từng địa bàn.

Vận động, khuyến khích hội viên, nông dân đẩy mạnh tập trung, tích tụ đất nông nghiệp mở rộng quy mô sản xuất; tích cực tham gia thị trường cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã và tổ chức sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

IV- ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ, TƯ VẤN, HỖ TRỢ NÔNG DÂN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

1. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ quảng bá và tiêu thụ nông sản, hàng hóa cho nông dân

Các cấp Hội chủ động thông tin kịp thời những thay đổi của thị trường nông sản trong nước, các cam kết quốc tế, sự thay đổi chính sách của các thị trường nhập khẩu nông sản và tư vấn cho hội viên, nông dân về giá cả nông sản, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất, các sản phẩm công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kết nối thị trường, tổ chức các hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá, liên kết với hệ thống siêu thị, chợ đầu mối để tiêu thụ nông sản, hàng hoá cho hội viên, nông dân; tư vấn, hỗ trợ hội viên, nông dân xây dựng thương hiệu nông sản, hàng hoá, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, đăng ký, bảo hộ thương hiệu hàng hoá nông sản, truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm. Hỗ trợ, hướng dẫn hội viên, nông dân tiếp cận phương thức thương mại điện tử, tham gia các sàn giao dịch thương mại nông sản.

Phát huy vai trò của các cấp Hội phối hợp với các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, không tham gia hình thức buôn bán tiểu ngạch qua biên giới, thúc đẩy kinh doanh chính ngạch.

2. Tổ chức tốt các hoạt động cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp cho nông dân

Các cấp Hội Phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp tổ chức thực hiệ có hiệu quả các hoạt động tư vấn, dịch vụ, hỗ trợ hội viên, nông dân dầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hiện đại gắn với các quy trình sản xuất an toàn thực phẩm, tiến tiến, công nghệ cao theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Đẩy mạnh và tổ chức tốt các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cung ứng thiết bị, vật tư đầu vào, đầu ra trong nông nghiệp cho nông dân. Thí điểm, tổng kết đánh giá và nhân rộng mô hình khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng. Tăng cường phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào chất lượng cao trong nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy nông nghiệp...) cho hội viên, nông dân theo chuỗi giá trị, quy hoạch các vùng chuyên canh, sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với chuyển giao kỹ thuật, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; bảo lãnh cung ứng vật tư đầu vào theo phương thức trả chậm cho các hộ hội viên, nông dân sản xuất đơn lẻ, quy mô nhỏ. Chú trọng hỗ trợ, vận động hội viên, nông dân sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong sản xuất nông nghiệp.

3. Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề cho nông dân

Các cấp Hội chủ động khảo sát, nắm bắt nhu cầu và đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề cho hội viên, nông dân gắn với giải quyết việc làm, nhu cầu lao lao động của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn của từng vùng, miền.

Đổi mới nội dung đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề và dịch vụ, hỗ trợ nông dân thuộc tổ chức Hội; xây dựng và tổ chức đào tạo nghề cho nông dân với các chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao” phù hợp với trình độ của nông dân ở từng địa phương; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân muốn khởi nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, kỹ năng quản trị, kỹ năng mới; hỗ trợ nông dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật, khởi nghiệp sáng tạo. Đa dạng hóa hình thức đào tạo theo hướng tăng cường thực hành gắn với mô hình thực tế, học trực tuyến qua mạng Internet, thăm quan học tập kinh nghiệm.

Phát huy vai trò của hệ thống Trung tâm Hỗ trợ nông dân trong xây dựng, hướng dẫn và chuyển giao các mô hình sản xuất, kinh doanh tiên tiến gắn với dạy nghề cho nông dân. Vận động, khuyến khích các nghệ nhân, nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc tham gia truyền nghề, đào tạo, bồi dưỡng nghề cho các hộ nông dân khác phát triển.

Các cấp Hội chủ động liên kết, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho nông dân sau học nghề tại các doanh nghiệp và đưa đi lao động ở nước ngoài. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình phối hợp đào tạo nghề cho hội viên, nông dân theo các nội dung về giáo dục nghề nghiệp thuộc 3 Chương trình mục tiêu Quốc gia.

4. Nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp tín dụng, hỗ trợ vốn cho nông dân

Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân, đẩy mạnh phát triển nguồn vốn quỹ hỗ trợ nông dân các cấp; chủ động tham mưu với cấp ủy, đề xuất với chính quyền cùng cấp hàng năm trích ngân sách bổ sung vốn quỹ hỗ trợ nông dân phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước; tích cực vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân ủng hộ phát triển vốn quỹ; tranh thủ vốn ủy thác của Nhà nước, nguồn tài trợ, vốn vay ưu đãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ vốn cho nông dân. Từng bước nghiên cứu đưa vấn đề an toàn thực phẩm trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các dự án vay vốn sản xuất, kinh doanh của hội viên, nông dân.

Tổ chức thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành về tổ chức, thành lập và hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân, đảm bảo hoạt động hiệu quả; củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức, xây dựng nguồn nhân lực quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp theo hướng chuyên nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm, đảm bảo an toàn, minh bạch, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.

Tiếp tục nhân rộng và nâng cao hiệu quả mô hình Hội Nông dân tín chấp với các tổ chức tín dụng hỗ trợ nông dân vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng trưởng dư nợ với các ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay. Phát huy vai trò của các cấp Hội phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp tín dụng cho nông dân, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp vốn cho hộ nghèo, các đối tượng chính sách để tăng cường nguồn lực cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên cung cấp cho các hộ sản xuất thực phẩm an toàn.

5. Đẩy mạnh tư vấn, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nông dân

Tiếp tục phối hợp mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên, nông dân bằng nhiều hình thức, biện pháp đa dạng, phù hợp với đối tượng, vùng miền; giúp hội viên, nông dân hiểu đúng, nắm vững pháp luật để tham gia liên doanh, liên kết, hợp tác có hiệu quả gắn với bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân; cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm cho nông dân.

Tích cực xây dựng, củng cố, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hội làm công tác tư vấn, phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân.

6. Tăng cường chuyển giao khoa học, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh cho hội viên, nông dân

Các cấp Hội tập trung hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản, trong đó chú trọng các công nghệ đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp tiên tiến trong kinh doanh, quản lý an toàn thực phẩm; phát huy vai trò cầu nối liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp với nhà nông để đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm và chuyển đổi số cho nông dân.

Tăng cường phối hợp, đặt hàng với các cơ quan quản lý, tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ để hỗ trợ nông dân sản xuất ra các sản phẩm công nghệ cao. Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn, nhà khoa học, doanh nghiệp tổ chức tập huấn, chuyển giao cho nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ 4.0 vào sản xuất, các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ mới theo chuỗi giá trị đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng như Vietgap, Globalgap. Đẩy mạnh các hoạt động tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức, tinh thần khởi nghiệp, tham gia đổi mới sáng tạo cho hội viên, nông dân; tăng cường các hoạt động hỗ trợ hội viên, nông dân tham gia đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp thành công.

Tổ chức tốt các cuộc thi và tôn vinh nông dân với công nghệ thông tin, thi sáng tạo kỹ thuật nhà nông, nhân rộng các điển hình sáng tạo của nông dân; định kỳ biểu dương, tôn vinh các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp, nông thôn.

V- THAM GIA XÂY DỰNG ĐẢNG, XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH VÀ PHÁT HUY SỨC MẠNH CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC

1. Phát huy vai trò Hội Nông dân các cấp tham gia xây dựng Đảng, chính quyền

Các cấp Hội thực hiện tốt vai trò đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ động tham gia ngay từ đầu và trực tiếp đối với các nội dung liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, chức năng, nhiệm vụ của Hội. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, quy định của Bộ Chính trị về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Đổi mới việc tập hợp ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của nông dân theo hướng đi sâu, đi sát, khơi dậy ý thức làm chủ của hội viên, nông dân; tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp, các hình thức diễn đàn, tiếp xúc có tổ chức để lắng nghe ý kiến của hội viên, nông dân; chủ động, kịp thời nắm bắt các vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá trình tham gia phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới để kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật; đưa các chủ đề giám sát, phản biện xã hội trở thành nội dung sinh hoạt bắt buộc và thường xuyên của chi, tổ Hội Nông dân.

Tăng cường, nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại định kỳ hàng năm giữa lãnh đạo Chính phủ, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp với hội viên, nông dân để kịp thời có những chỉ đạo, định hướng giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong thực tiễn sản xuất, đời sống của nông dân, củng cố niềm tin của nông dân với Đảng, chính quyền. Vận động hội viên, nông dân thực hiện tốt các luật về phòng, chống tham nhũng, tố cáo, khiếu nại.

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hội viên nông dân trẻ có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, uy tín để giới thiệu với cấp ủy kết nạp vào Đảng, bổ sung vào nguồn cán bộ của Đảng và các cơ quan trong hệ thống chính trị.

2. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát và phản biện xã hội

Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng, quy định của Bộ Chính trị về quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Phát huy vai trò, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội của các cấp Hội, nhất là các nội dung liên quan về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thí điểm tổ chức giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn thông qua chỉ số đánh giá của hội viên, nông dân; tổ chức đánh giá sự hài lòng của hội viên, nông dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách; tổng kết đánh giá và nhân rộng. Tạo điều kiện để hội viên, nông dân tham gia các hoạt động giám sát và phản biện xã hội, nhất là giám sát hoạt động của chính quyền, thực hiện công vụ và lối sống của đảng viên, cán bộ, công chức, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp.

Các cấp Hội chủ động tham mưu với cấp ủy, đề xuất với chính quyền cùng cấp bố trí đại diện Hội Nông dân tham gia các ủy ban, hội đồng, ban điều hành một số dự án, chương trình kinh tế - xã hội ở nông thôn có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của nông dân phù hợp theo từng cấp. Tạo điều kiện để hội viên, nông dân thực hiện tốt Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, đề cao phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.

3. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức và liên kết, hợp tác với các giai tầng khác

Các cấp Hội phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chính quyền, các ngành chức năng cùng cấp thực hiện tiếp công dân, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải những mâu thuẫn trong nội bộ nông thôn; giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần hạn chế việc khiếu kiện vượt cấp, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân; phát huy vai trò của Hội Nông dân trong việc truyên truyền, vận động, tham gia giải quyết những khó khăn, bức xúc của nông dân, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Chủ động hiệp thương, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp thống nhất xây dựng các chương trình hành động của từng đoàn thể thành kế hoạch phối hợp chung để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, hộ khó khăn vùng ven biển, hải đảo, vùng bị thiên tai. Đẩy mạnh vận động, hướng dẫn hội viên, nông dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động; phát huy quyền làm chủ của hội viên, nông dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Thực hiện hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các cấp Hội Nông dân với chính quyền cùng cấp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để hỗ trợ hội viên, nông dân, tổ chức các phong trào nông dân, góp phần củng cố khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức và đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa nông dân với các giai tầng khác trong phát triển sản xuất, kinh doanh.

VI- THAM GIA BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH; ĐẨY MẠNH HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI NHÂN DÂN

1. Tích cực tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh

Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục truyền thống cách mạng, nâng cao tinh thần cảnh giác trước các âm mưu chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch. Tham gia thực hiện tốt chính sách “Hậu phương quân đội” và các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chăm sóc thương, bệnh binh, người có công với cách mạng; giáo dục truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” cho thế hệ trẻ.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp giữa Hội Nông dân các cấp với các lực lượng Bộ đội Biên phòng, Công an; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với đảm bảo quốc phòng, an ninh để phát triển bền vững ở các vùng biên giới, vùng khó khăn, biển, đảo; chú trọng vận động, hỗ trợ ngư dân bám biển phát triển kinh tế biển ở những ngư trường truyền thống, nhất là vùng biển Hoàng Sa, Trường Sa, góp phần khẳng định chủ quyền, bảo vệ biển, đảo của Tổ quốc.

Đẩy mạnh vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phối hợp tuần tra bảo vệ đường biên, mốc giới, cung cấp thông tin, tố giác tội phạm; tham gia các đội tự quản an ninh trật tự, tổ hòa giải, các câu lạc bộ phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, câu lạc bộ nông dân với pháp luật, góp phần giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội ở nông thôn, biên giới.

Tổ chức, vận động hội viên, nông dân tham gia thực hiện tốt phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”; nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm hay, việc làm tốt trong phong trào.

2. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hoạt động đối ngoại nhân dân

Các cấp Hội tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, phối hợp, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò Hội Nông dân Việt Nam là thành viên của các tổ chức nông dân trong khu vực và quốc tế, chủ động đăng cai tổ chức các sự kiện, tham gia các diễn đàn quốc tế, xúc tiến thương mại, quảng bá, kết nối, hỗ trợ xuất khẩu nông sản; đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến, nâng cao trình độ cho nông dân; thu hút đa dạng các nguồn lực hỗ trợ để triển khai các chương trình, dự án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phối hợp tham gia giải quyết các sự việc, vướng mắc liên quan đến nông dân trong quan hệ ngoại giao quốc tế, góp phần nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Tiếp tục mở rộng quan hệ hữu nghi, tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; tổ chức giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, giao thương hàng hóa nông sản giữa nông dân Việt Nam với nông dân các nước, nhất là với các nước lớn, các nước láng giềng Lào, Campuchia và Trung Quốc, góp phần mở rộng thị trường nông sản, giữ vững hòa bình, bảo vệ an ninh biên giới, lợi ích quốc gia, dân tộc.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước, các vấn đề quốc tế và cơ hội, thách thức của hội nhập quốc tế cho cán bộ, hội viên, nông dân, nhất là ở các vùng biên giới, hải đảo. Thường xuyên cập nhật thông tin về đối ngoại và hội nhập quốc tế để cung cấp, phổ biến cho cán bộ Hội và hội viên nông dân. Phối hợp với các tổ chức, đối tác quốc tế tổ chức cho cán bộ Hội các cấp và hội viên nông dân đi nghiên cứu, học tập, chú trọng đối với các đối tượng là lãnh đạo chủ chốt, cán bộ trẻ trực tiếp tham mưu về hoạt động đối ngoại, nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc, giám đốc các hợp tác xã nông nghiệp tiêu biểu. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức đối ngoại và hội nhập quốc tế, nhất là đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ Hội các cấp.

*          *

*

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Hội Nông dân Việt Nam khẳng định quyết tâm của toàn thể cán bộ, hội viên, nông dân cả nước phát huy mạnh mẽ truyền thống yêu nước, tinh thần dân tộc, sức mạnh đoàn kết, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân nhiệm kỳ 2023 -2028, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư TW Đảng;

- Ban Dân vận Trung ương;

- Trung ương MTTQ Việt Nam;

- Đảng đoàn HND Việt Nam;

- Ban Thường vụ TW Hội;

- Các đồng chí UVBCH TW Hội;

- Ban Thường vụ HND tỉnh,TP;

- Lưu VP.

T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Lương Quốc Đoàn

CHÚ THÍCH

1. Hết năm 2022, cả nước có 8.689 sản phẩm OCOP; sản phẩm chủ lực gồm lúa gạo (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long), cà phê, cao su, hồ tiêu (Tây Nguyên, Đông Nam bộ), điều (Đông Nam bộ), rau quả, cá tra, tôm (Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải miền Trung)...

2. Năm 2020 xuất khẩu gạo đạt 3,12 tỷ USD, cà phê đạt 2,74 tỷ USD, cao su đạt 2,38 tỷ USD, điều đạt 3,2 tỷ USD, rau quả đạt 3,27 tỷ USD. Năm 2021 kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp đạt 48,6 tỷ USD, tăng 14,9% so với năm 2020; năm 2022 đạt 53,2 tỷ USD, tăng 9,5% so với năm 2021 (tôm 4,33 tỷ USD; cà phê 3,94 tỷ USD; gạo 3,49 tỷ USD; cao su 3,31 tỷ USD; rau quả 3,34 tỷ USD; hạt điều 3,07 tỷ USD...).

3. Quy mô sản xuất chỉ đạt 0,18 ha/thửa và 2,5 thửa đất/hộ, diện tích đất nông nghiệp trung bình 0,45 ha/hộ, trên 70% hộ nông dân có quy mô sử dụng đất dưới 2 ha; kinh tế hộ chiếm 53,9% trong tổng số hộ ở nông thôn; năng suất lao động nông nghiệp chỉ bằng 44,52% năng suất lao động toàn xã hội.

4. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2021 dân số Việt Nam là 98,51 triệu người, trong đó tổng số hộ dân cư khu vực nông thôn là 16,61 triệu hộ (quy mô 3,73 người/hộ); số hộ phi nông lâm thủy sản ở nông thôn là 8,45 triệu hộ (chiếm 50,89% tổng số hộ nông thôn); do đó số hộ nông lâm thủy sản ở nông thôn là 8,16 triệu hộ (16,61 – 8,45 = 8,16).  Ở thành thị, tỷ lệ lao động nông lâm thủy sản có việc làm chiếm 2,8% tổng số lao động cả nước = 1,54 triệu lao động; tỷ lệ thất nghiệp (từ 15 tuổi trở lên) chiếm 3,59% =1,97 triệu lao động (tỷ lệ thất nghiệp chung chiếm 2,25%); tổng số lao động nông lâm thủy sản là 3,51 triệu người (=1,54+1,97), với bình quân quy mô hộ khu vực đô thị là 3,5 người/hộ, sẽ có khoảng 1 triệu hộ nông lâm thủy sản; do đó tổng số hộ nông lâm thủy sản cả nước là 9,16 triệu hộ. Mặt khác, theo báo cáo kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020, cả nước có 9.123.018 đơn vị sản xuất nông lâm thủy sản, giảm 1,82% so với năm 2016; trong đó có 9.108.129 hộ sản xuất, giảm 1,86% (có 14.889 đơn vị sản xuất không phải là hộ). Như vậy có thể xác định số hộ nông dân cả nước là khoảng 9,1 triệu hộ, chiếm hơn 1/3 dân số cả nước và chiếm 49,17% tổng số hộ ở nông thôn.

5. Cả nước hiện có 18.945 trang trại, giá trị sản xuất bình quân của trang trại đạt 3.513 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân lao động thường xuyên làm việc trong trang trại đạt 4,9 triệu đồng/ người/ tháng; có 29.021 hợp tác xã (trong đó có 19.384 hợp tác xã nông nghiệp, chiếm 68,8%), thu hút khoảng 6,4 triệu thành viên với 2,6 triệu lao động, doanh thu bình quân hợp tác xã đạt gần 3,6 tỷ đồng, tăng 35% , lãi bình quân của 1 hợp tác xã là 366 triệu đồng, tăng khoảng 71%, thu nhập bình quân lao động thường xuyên trong hợp tác xã là 56 triệu đồng/người, tăng khoảng 8% so với năm 2021.

6. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 đạt 41,7 triệu đồng/người/năm, gấp 1,87 lần so với 2015, tương ứng tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,69% xuống còn 4,2%.

7. Số lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm 89,97% tổng số lao động nông lâm thủy sản trong độ tuổi lao động (12,57 triệu người) và có tới 28,42% là lao động tự sản tự tiêu (3,97 triệu lao động).

8. Năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn là 7,1%, cao gấp 6,45 lần thành thị (1,1%).

9. Trong giai đoạn 2011-2020, số cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn tăng bình quân 9-10%/năm, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp theo cơ cấu thu nhập hộ/tháng ở nông thôn giảm từ 39% năm 2008 xuống còn 18,5% năm 2020, tỷ trọng lao động làm công việc giản đơn năm 2020 giảm 7,1 điểm phần trăm so với năm 2010.

10. Đến hết năm 2022, cả nước có 18 tỉnh có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 5 tỉnh Đồng Nai, Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên và Hải Dương được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có 255 đơn vị cấp huyện thuộc 58 tỉnh, thành phố trực thuộc TW được công nhận đạt chuẩn hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và có 6.009/8.225 xã đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 73,05%), trong đó có 937 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 110 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

11. Năm 2020, tỷ lệ lao động nông lâm thủy sản từ 15 tuổi trở lên thiếu việc làm chiếm 54,7% tổng số lao động thiếu việc làm cả nước. Năm 2022 ở khu vực nông thôn tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,03%; tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) là 6,68%; tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi là 2,51%.

12. Thông qua các hoạt động sinh hoạt chi, tổ hội, các câu lạc bộ của nông dân; tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội thi, tọa đàm đối thoại, diễn đàn nông dân, đăng tin tạp chí, báo, trang web và khai thác các mạng xã hội.

13. Lễ tôn vinh Nông dân Việt Nam xuất sắc, Lễ Tôn vinh Nhà khoa học của Nhà nông; Diễn đàn Nông dân Quốc gia; Hội thi Nhà Nông đua tài...

14. Các cấp Hội đã cử cán bộ Hội, vận động hội viên, nông dân tự nguyện tham gia thành lập và duy trì hoạt động 48.717 “Tổ Covid-19 cộng đồng”, 16.764 tổ nhân dân tự quản “Giữ chặt vùng xanh”, 3.479  “Tổ hỗ trợ nông vụ”, 2.724 “Điểm tiêu thụ nông sản cho nông dân”…; tham gia giúp nông dân thu hoạch, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, các chốt trực và cung ứng thực phẩm, nấu ăn tại các khu vực phong tỏa, điểm cách ly ở địa phương.

15. Vận động được trên 13.000 tấn nông sản; tiền mặt và các loại hàng hóa thiết yếu trị giá gần 210 tỷ đồng. Nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả của nông dân như: “Tổ hỗ trợ nông vụ”; mô hình “Chuyến xe 0 đồng”, “Gian hàng 0 đồng”, “Hỗ trợ mua hàng thiết yếu cho nông dân”; “Tổ hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho nông dân”, “Điểm tiêu thụ nông sản cho nông dân”…

16. Nghị quyết số 04-NQ/HNDTW ngày 05/8/2019 về đẩy mạnh xây dựng Chi Hội Nông dân nghề nghiệp, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp; (2) Nghị quyết số 05-NQ/HNDTW ngày 05/8/2019 về tăng cường công tác phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên Hội Nông dân Việt Nam; (3) Nghị quyết số 06-NQ/HNDTW ngày 05/8/2019 của về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

17. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII; Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021.

18. Gồm: Văn phòng, Ban Xây dựng Hội; Ban Kinh tế - Xã hội và Trung tâm Hỗ trợ nông dân. Hiện nay, có 42 Hội Nông dân cấp tỉnh tổ chức bộ máy gồm 4 đơn vị trực thuộc; 02 thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh có 6 đơn vị trực thuộc (gồm 5 ban chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp); 02 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An có 5 đơn vị trực thuộc (gồm 4 ban chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp); 11 tỉnh có 3 đơn vị trực thuộc; 02 tỉnh có 02 đơn vị trực thuộc.

19. Trong nhiệm kỳ Đại hội đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025 có 7.001/9.907 cán bộ chủ chốt Hội Nông dân cấp xã tham gia cấp ủy cơ sở (chiếm 70,6%); 561/674 cán bộ chủ chốt Hội Nông dân cấp huyện tham gia cấp ủy cấp huyện (chiếm 83%); 55/63 cán bộ chủ chốt Hội Nông dân cấp tỉnh tham gia cấp ủy cấp tỉnh (chiếm 87%). Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, đồng chí Lương Quốc Đoàn,  Phó Bí thư Đảng đoàn, Phó Chủ tịch Thường trực Ban chấp hành Trung ương Hội trúng cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nhiệm kỳ 2021 - 2026. Trong nhiệm kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, cá cấp Hội có 05 người trúng cử đại biểu quốc hội (có 1 người là hội viên); 92 người tham gia là đại biểu HĐND cấp tỉnh (có 71 cán bộ Hội, 21 hội viên nông dân); 701 người tham gia là đại biểu HĐND cấp huyện ( có 659 cán bộ Hội, 42 hội viên nông dân);  23.503 người tham gia là đại biểu HĐND cấp xã (có 19.238 cán bộ Hội, 4.265 người là chi hội trưởng, chi hội phó và hội viên nông dân).

20. Trung ương Hội có 111 cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; ở địa phương có 79.267 cán bộ Hội chuyên trách được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội và cập nhật kiến thức mới về nông nghiệp, kỹ năng công tác nông vận, đạt 123,73% chỉ tiêu Đại hội VII (trong đó Trung ương Hội tập huấn, bồi dưỡng cho 9.571 cán bộ cơ sở Hội, cho cán bộ Hội cấp tỉnh học 10 ngày là 3.017 người, học 1 tháng là 4.330 người, học 3 tháng là 249 người; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên kiêm chức cho 659 người); có 9.428 Chủ tịch Hội Nông dân cấp xã được đào tạo có trình độ trung cấp lý luận chính trị, trung cấp chuyên môn nghiệp vụ, đạt 100,12% (trong đó Trung ương Hội tổ chức đào tạo được 2.423 người); có 285.966 cán bộ chi, tổ Hội được bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng, phương pháp công tác Hội, đạt 117,16%; số lượng Chủ tịch Hội Nông dân cấp xã ở vùng biên biết sử dụng ngôn ngữ nước láng giềng đạt 122,03% so với chỉ tiêu Đại hội VII.

21. Có 77.067 chi Hội xây dựng được Quỹ hoạt động của Hội, bình quân quỹ hoạt động Hội là 75.000 đồng/hội viên.

22. Đã thành lập mới được 2.507 Chi hội Nông dân nghề nghiệp, nâng tổng số Chi hội Nông dân nghề nghiệp cả nước lên 3.165 Chi hội, với trên 72.673 hội viên; 13.754 Tổ hội Nông dân nghề nghiệp, nâng tổng số Tổ hội Nông dân nghề nghiệp cả nước lên 26.419 Tổ hội, với 381.758 hội viên.

23. Đã kết nạp được 1544.234 hội viên mới.

24. Thông qua việc lập sổ theo dõi hội viên, sổ thu hội phí, sổ nghị quyết chi Hội; có địa phương đã thực hiện quản lý cán bộ, hội viên bằng phần mềm qua internet; 95% hội viên nông dân được phát thẻ hội viên.

25. Ban Thường vụ Trung ương Hội tổ chức 29 đoàn thực hiện 67 cuộc kiểm tra, Ủy ban Kiểm tra Trung ương Hội tổ chức 29 đoàn thực hiện 38 cuộc kiểm tra, giám sát tại 36 tỉnh, thành Hội; Hội Nông dân cấp tỉnh tổ chức 8.087 cuộc; cấp huyện và cấp cơ sở tổ chức 243.430 cuộc. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, các Nghị quyết 04, 05, 06, 10 của BCH Trung ương Hội khóa VII, Nghị quyết của các cấp Hội; việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu công tác Hội và phong trào nông dân hàng năm; giám sát chuyên đề về quản lý và triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân và các chương trình, dự án hỗ trợ nông dân…

26. Ủy ban Kiểm tra Trung ương Hội đã thực hiện quy trình, đề nghị BCH Trung ương Hội thi hành kỷ luật đối với 12 cán bộ Hội. Trong đó: Năm 2019, kỷ luật bằng hình thức Cách chức 01 trường hợp; năm 2020, Cách chức 02 trường hợp; năm 2021, Khiển trách 01 trường hợp và Cách chức 01 trường hợp; năm 2022: Cách chức 03 trường hợp; Cảnh cáo 01 trường hợp; Khiển trách 03 trường hợp và tham mưu cho Ban Thường vụ Trung ương Hội xoá hình thức kỷ luật Khiển trách đối với 01 cán bộ Hội cấp tỉnh. Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện và cơ sở đã thực hiện xử lý kỷ luật 130 cán bộ Hội thuộc 51 tỉnh, thành phố bao gồm: Hình thức Khiển trách 78 trường hợp, Cảnh cáo 22 trường hợp, Cách chức 24 trường hợp, xóa tên khỏi Hội đối với 04 hội viên nông dân, cho thôi việc 02 trường hợp.

27. Tuyên dương 90 Chi Hội trưởng nông dân tiêu biểu xuất sắc gắn với kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam. Lựa chọn cử 71 đại biểu tiêu biểu xuất sắc đại diện cho Hội Nông dân Việt Nam tham dự Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X. Tổ chức tôn vinh “Nông dân Việt Nam xuất sắc” qua các năm; biểu dương “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”, Giải thưởng “Sáng tạo khoa học kỹ thuật nhà nông”,  tôn vinh “Nhà khoa học của Nhà nông”, Tôn vinh “Sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu”..

28. Trong nhiệm kỳ, Hội Nông dân Việt Nam được tặng thưởng 01 Huân chương Hồ Chí Minh, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 51 Huân chương Lao động các hạng; Chính phủ tặng 07 Cờ thi đua cho các tập thể; Thủ tướng Chính phủ tặng 94 Bằng khen cho tập thể, cá nhân. Ban Chấp hành Trung ương Hội tặng 60 Cờ thi đua cho các tập thể, 6.964 Bằng khen, 15.719 Kỷ niệm chương “Vì giai cấp nông dân Việt Nam” cho các tập thể và cá nhân. Hội Nông dân các tỉnh, thành phố xét tặng hàng nghìn Bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận và biểu dương, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và phong trào nông dân các cấp ở địa phương.

29. Các cấp Hội tổ chức được trên 1.524 lớp tập huấn về dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp; tổ chức triển khai xây dựng 346 mô hình ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ nano trong trồng trọt và chăn nuôi cho nông dân.

30. Tiêu biểu là: Hộ nông dân Hoàng Mạnh Ngọc ở xã Liên Hà, huyện Đông Anh, TP.Hà Nội, với mô hình sản xuất giống gia cầm trên diện tích 12.000 m2, sử dụng công nghệ tự động hoá, mang lại lợi nhuận bình quân đạt 5 tỷ đồng/năm, tạo việc làm cho 30 lao động nông thôn; hộ ông Phạm Đăng Khuyến, xã Khánh Nhạc, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình với mô hình duy trì và mở rộng làng nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công xuất khẩu, hàng năm tạo việc làm thường xuyên cho 200 lao động và 6.000 lao động thời vụ làm việc tại nhà, doanh thu hàng năm trên 100 tỷ đồng; hộ ông Phạm Văn Lượng, xã Hồng Phong, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng với mô hình chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học đã đạt doanh thu 110 tỷ đồng/năm; ông Lâm Văn Tính, xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ với 2 mô hình trồng chuối cấy mô và trồng thanh nhãn đã mang về nguồn thu hàng chục tỷ đồng mỗi năm…

31. Tiêu biểu như Hội Nông dân thành phố Hải Phòng, Hà Nội, các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định, Hà Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bình Dương, Bến Tre,… Thành lập và ra mắt 1.965 CLB nông dân sản xuất kinh doanh giỏi.

32. Nguồn Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương đạt 748,57 tỷ đồng; nguồn vốn địa phương đạt 4.078,43 tỷ đồng.

33. Tính đến 30/6/2023 tổng dư nợ ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội qua Hội Nông dân Việt Nam đạt 90.370 tỷ đồng, tăng 33.087 tỷ đồng so với cuối năm 2018 với 2.018.942 thành viên thuộc 51.282 Tổ tiết kiệm và vay vốn; nợ quá hạn 147 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,16%; của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 79.702 tỷ đồng, tăng 25.857 tỷ đồng so với cuối năm 2018 với 560.642 thành viên thuộc 25.122 Tổ vay vốn; một số ngân hàng khác khoảng 1.000 tỷ đồng.

34. Trường Trung cấp Nông dân Việt Nam đào tạo hệ trung cấp được 815 học viên; đào tạo hệ sơ cấp nghề, dạy nghề thường xuyên và tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật được  gần 2.000  học viên.

35. Điển hình là Hội Nông dân các tỉnh: Quảng Nam, Hưng Yên, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Long An...

36. Các doanh nghiệp Đạm Phú Mỹ, Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền, Công ty Cổ phần Công Nông Nghiệp Tiến Nông, Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, Tập đoàn Quế Lâm… Bình quân hằng năm cung ứng trên 210 nghìn tấn phân bón các loại; hàng trăm tấn giống cây trồng, thức ăn chăn nuôi, trên 1.000 máy nông nghiệp... trị giá hàng trăm tỷ đồng.

37. Tiêu biểu là Hội Nông dân các tỉnh, thành phố: Ninh Thuận, Hà Nội,  Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh…

38. Mô hình về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn theo tiêu chuẩn VietGap; mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ; mô hình ứng dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất, chế biến và bảo quản nông sản; mô hình sản xuất thích ứng với hạn, mặn; mô hình kinh doanh dịch vụ, làng nghề…

39. Cuộc thi “Sáng tạo kỹ thuật Nhà nông” toàn quốc lần thứ VIII (2019-2020) đã lựa chọn 12 giải pháp sáng tạo  xuất sắc nhất của hội viên nông dân để trao giải; Cuộc thi Sáng tạo kỹ thuật nhà nông toàn quốc lần thứ IX (2021 - 2022) đã lựa chọn được 12 giải pháp sáng tạo xuất sắc nhất của 12 hội viên nông dân để trao giải Cuộc thi.

40. Đến nay có trên 5,3 triệu hộ sản xuất nông nghiệp đã được tạo tài khoản trên sàn thương mại điện tử (Postmart.vn và Voso.vn); 5,8 triệu hộ sản xuất nông nghiệp được đào tạo kỹ năng số; tổng số sản phẩm nông sản được đưa lên sàn thương mại điện tử hơn 78 nghìn sản phẩm.

41. Đã xây dựng và duy trì 726 cửa hàng nông sản an toàn để trưng bày, giới thiệu, quảng bá và cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm nông sản có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; các cửa hàng liên kết với nhiều địa phương trong cả nước để giới thiệu những mặt hàng nông sản đặc trưng của các vùng miền, tiêu biểu là Hội Nông dân tỉnh Ninh Bình, Bắc Ninh, Hải Dương, Lâm Đồng, thành phố Hà Nội…

42. Trung ương Hội phối hợp với tỉnh Sơn La tổ chức thành công Festival trái cây và sản phẩm OCOP Việt Nam gắn với Hội nghị Thủ tướng Chính phủ đối thoại với nông dân năm 2022 với quy mô hơn 400 gian hàng trực tiếp, 65 gian hàng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử Postmart.vn của 63 tỉnh, thành phố của các doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân.

43. Xây dựng mô hình điểm, Câu lạc bộ nông dân với pháp luật, tổ chức Cuộc thi nông dân tìm hiểu pháp luật; tổ chức tư vấn lưu động cho nông; tư vấn pháp luật, phổ biến pháp luật trên Báo Nông thôn Ngày nay và Tạp chí Nông thôn mới và trên Webside của Hội.

44. Trên 187.000 thành viên là cán bộ, hội viên, nông dân tham gia.

45. Mô hình về liên kết sản xuất, phát triển kinh tế; mô hình ứng dụng chế phẩm vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn sinh học; mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu…

46. Tiêu biểu là Hội Nông dân thành phố Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh, Hậu Giang, Nam Định; Lào Cai...

47. Tổ chức đào tạo tập huấn cho trên 36.000 cán bộ, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác và hội viên nông dân.

48. Về “Nâng cao vai trò của Hội Nông dân Việt Nam trong việc hỗ trợ nông dân khởi nghiệp sáng tạo, giai đoạn 2020-2025”.

49. Tập trung vận động, hỗ trợ nông dân thực hiện các tiêu chí về thu nhập, giảm nghèo đa chiều; tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; bảo vệ môi trường nông thôn và an toàn thực phẩm…

50. Hằng năm vận động trên 9 triệu hộ hội viên nông dân đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Gia đình văn hoá”.

51. Có 9.766.309 hội viên nông dân tham gia bảo hiểm y tế, đạt 103,15% chỉ tiêu Đại hội VII đề ra.

52. Tổ chức phong trào “Tết trồng cây”, hưởng ứng phong trào “trồng mới 1 tỷ cây xanh”; hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Ngày đại dương thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn...

53. Trung ương Hội tổ chức 6 hội nghị lấy ý kiến góp ý dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng tại 6 Cụm thi đua; Hội nghị góp ý dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi); Hội nghị góp ý dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Hội Nông dân các tỉnh, thành phố đã tổ chức 7.548 hội nghị phản biện, tham gia góp ý 39.379 ý kiến vào các dự thảo văn bản...

54. Hội Nông dân các tỉnh, thành phố đã tổ chức 14.034 đoàn giám sát; tham gia 32.261 đoàn giám sát do các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp chủ trì.

55. Về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011- 2020.

56. Hàng năm tập hợp trên 10 nghìn ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của hội viên, nông dân bằng văn bản gửi đến cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp.

57. Hội Nông dân các tỉnh, thành phố tham gia tiếp 142.083 lượt công dân, đã giải quyết 61.476 vụ khiếu nại, tố cáo của hội viên, nông dân; tiếp nhận 56.757 đơn thư, đã giải quyết 15.384 đơn thư thuộc thẩm quyền, chuyển cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết 41.373 đơn; hòa giải thành công 42.732 vụ việc mâu thuẫn trong nội bộ nông dân; xây dựng, duy trì, nhân rộng 5.363 mô hình tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo của nông dân và 6.068 Câu lạc bộ “Nông dân với pháp luật”.

58. Các cấp Hội đã phối hợp với Bộ đội biên phòng tổ chức 25.124 cuộc tuần tra biên giới; xây dựng 1.587 tổ nông dân tự quản đường biên, cột mốc; cung cấp 34.050 nguồn tin có giá trị cho các đồn biên phòng, tố giác 3.937 đối tượng phạm tội.

59. Các cấp Hội đã tổ chức đón 60 đoàn vào; năm 2019 Trung ương Hội tổ chức thành công Chương trình gặp gỡ hữu nghị nông dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia gắn với hội chợ nông sản sạch tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Trung ương Hội đã tham gia 322 cuộc họp trực tuyến với các đối tác và các nhà tài trợ của các Chương trình, dự án.

60. Các đối tác Hà Lan, các cơ quan của Liên Hợp Quốc, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ; Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Hội Nông dân Châu Á (AFA), Quỹ Earthcare Foundation ( Tổ chức BRACE cũ), Tổ chức Phát triển Nguồn nhân lực Nông thôn Châu Á (AsiaDHRRA), Hiệp hội CropLife Châu Á; tổ chức Oxfam...

61. Các chương trình, dự án quốc tế gồm: Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống lao; Chương trình Hỗ trợ Rừng và Trang trại giai đoạn 2 tại Việt Nam (Chương trình FFF II); Dự án Tuyên truyền, vận động nông dân áp dụng canh tác lúa thân thiện với môi trường tại Việt Nam; Dự án Tuyên truyền, vận động nông dân xử lý rác thải tại Việt Nam; Chương trình Nông dân Châu Á - Thái Bình Dương (Chương trình APFP); Dự án tăng cường khả năng phục hồi của các hộ nông dân trước ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 (Dự án ARISE); Dự án thúc đẩy bảo hiểm nông nghiệp thông qua hệ thống Hội Nông dân Việt Nam do Tổ chức Hợp tác phát triển Đức (GIZ) tài trợ; Dự án “Thúc đẩy việc làm thỏa đáng cho nữ nông dân và công nhân trong chuỗi giá trị tôm và lúa tại Việt Nam” do tổ chức Oxfam tài trợ; Dự án “Tăng cường sự tham gia của các hợp tác xã nông nghiệp vào chuỗi giá trị” do tổ chức AsiaDHRRA tài trợ; Dự án “Phòng chống và ứng phó với bạo lực giới và các thực hành có hại khác” do Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) hỗ trợ Chính phủ Việt Nam (giai đoạn 2022-2026); Dự án “Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ và hội viên nông dân về khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số, tích cực tham gia chương trình OCOP tại các địa phương”...

62. Ban Đối ngoại và hợp tác quốc tế tham mưu tổ chức 50 đoàn ra cho hơn 100 lượt cán bộ, hội viên, nông dân.

63. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho trên 1.000 giảng viên nguồn (TOT) là cán bộ Hội cơ sở, chi, tổ Hội và nông dân giỏi.

64. Hiện còn 11 tỉnh chưa có Trung tâm Hỗ trợ nông dân (Hà Giang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nam, Đà Nẵng, Gia Lai, Bình Định, Đồng Nai, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ; trong đó Hà Nam và Bình Định đã thành lập nhưng sáp nhập vào các đơn vị sự nghiệp của địa phương); 16 Trung tâm chưa được đầu tư xây dựng trụ sở, riêng 2 tỉnh Khánh Hòa, Tây Ninh chưa có diện tích làm việc. Hiện 4 tỉnh Tây Ninh, Yên Bái, Kiên Giang, Vĩnh Long đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ nông dân nhưng chưa được giao biên chế; 5 tỉnh Ninh Bình, ĐăkLăk, Kon Tum, Phú Yên chỉ có 02 biên chế/Trung tâm.

65. Việc bố trí cán bộ hội tham gia cấp ủy địa phương cùng cấp theo Chỉ thị 59-CT/TW ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị. Việc bố trí, bổ sung, hỗ trợ ngân sách hàng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp; việc cấp một phần kinh phí khuyến nông cho các cấp hội nông dân thực hiện; việc bố trí quỹ đất, vốn xây dựng Trung tâm Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh theo Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ; việc thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định số 58/2018/NĐ-Chính phủ ngày 18/4/2018 của Chính phủ...