Phổ biến Nghị định 91 sửa đổi, bổ sung Luật Lâm nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng rừng
Tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực Lâm nghiệp
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để quản lý, khai thác đúng mục đích và hiệu quả 15,8 triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó diện tích có rừng là hơn 14,8 triệu ha, đến nay các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành 65 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp, bao gồm: 1 Luật, 16 Nghị định, còn lại là các Thông tư, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quá trình triển khai thực hiện, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp đã bộc lộ những bất cập, hạn chế sau:
Chưa có quy định về điều chỉnh diện tích và phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng, điều chỉnh diện tích khu rừng phòng hộ hoặc chuyển loại giữa các khu rừng đặc dụng;
Chưa có quy định cụ thể về lập, thẩm định, phê duyệt dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; diện tích được xây dựng các công trình phục vụ kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng; lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng;
Pháp luật hiện hành quy định trình tự, thủ tục về giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, tuy nhiên việc triển khai trên thực tế rất khó khăn, do chưa có sự thống nhất về thủ tục hành chính giữa giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng; quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng còn bất cập, chưa giải quyết hết được những vấn đề phát sinh trong thực tiễn;
Chưa có danh mục các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nguồn nước từ rừng; quy định phạm vi ảnh hưởng để xác định các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí có vị trí ngoài khu rừng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng; quy định điều phối tiền dịch vụ môi trường rừng từ các cơ sở sản xuất thủy điện trong lưu vực liên tỉnh chưa thực sự hợp lý;…
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP là rất cần thiết.
Nghị định 91 sửa đổi, bổ sung với mục tiêu cụ thể hóa các quy định tại Luật Lâm nghiệp giao Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật; đồng thời điều chỉnh một số quy định hiện hành để giải quyết những vướng mắc trong thực tiễn, bổ sung những quy định mới đã được thực tiễn kiểm nghiệm; Góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp; Tạo cơ sở pháp lý thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Nghị định số 91/2024/NĐ-CP được kết cấu gồm: 4 Điều: Điều 1 (sửa đổi một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP); Điều 2 (Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, điểm, khoản, phụ lục của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP); Điều 3 (Trách nhiệm tổ chức thực hiện); Điều 4 (Điều khoản thi hành).
Nghị định số 91/2024/NĐ-CP có một số điểm, khoản của 33 điều và bổ sung 01 điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP; bổ sung 03 Phụ lục (IA, VIII, IX) và thay thế 02 Phụ lục (II, VII); thay thế Nghị định số 83/2020/8NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ; cụ thể:
Nghị định sửa đổi, bổ sung các quy định về:
Một số giải thích từ ngữ; tiêu chí rừng tự nhiên, rừng trồng;
Thành lập khu rừng đặc dụng, phòng hộ; khai thác rừng đặc dung, phòng hộ và sản xuất;
Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện đề án, dự án và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong phòng hộ, rừng sản xuất;
Kế hoạch Chuyển mục đích sử dụng rừng (CMĐSDR); trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừn. quyết định chủ trương CMĐSDR, thu hồi rừng, quyết định CMĐSDR;
Dịch vụ môi trường rừng; một số hoạt động được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng;
Bổ sung quy định về điều chỉnh chủ trương CMĐSDR sang mục đích khác.
Một số nội dung chính được sửa đổi, bổ sung của Nghị định số 91/2024/NĐ-CP
1. Bổ sung quy định về: Điều chỉnh tăng, giảm diện tích khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; chuyển loại rừng đặc dụng; về tiêu chí, trình tự thủ tục điều chỉnh phân khu chức năng của rừng đặc dụng;
2. Về quản lý hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng:
- Quy định cụ thể nội dung, trình tự phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng giải trí trong rừng; phân cấp thẩm quyền phê duyệt ở địa phương từ UBND cấp tỉnh bằng Chủ tịch UBND cấp tỉnh;
- Bổ sung quy định cụ thể hơn lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng về: nội dung, thủ tục, cách thức thực hiện, tính điểm. Chủ dự án thuê môi trường rừng không phải thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng trên diện tích thuê môi trường;
- Quy định cụ thể về quản lý các hoạt động xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: Hướng tới quản lý rừng bền vững, có sự kiểm soát chặt chẽ thông qua quy định về quy mô, tỷ lệ phần trăm được phép xây dựng công trình trong các loại rừng và từng phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng; đồng bộ với quy định pháp luật về đất đai và xây dựng trong cấp phép xây dựng.
3. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng:
Nghị định đã quy định cụ thể, đầy đủ về trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng , thu hồi rừng, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để tháo gỡ được vướng mắc của NĐ 156/2018/NĐ-CP là thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất.
4. Chuyển loại rừng:
- Quy định đối tượng phải thực hiện xây dựng phương án chuyển loại rừng là các cơ quan, đơn vị tthuôc cơ quan nhà nước thay cho chủ rừng, cụ thể: UBND cấp huyện xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, UBND cấp xã quản lý; Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là tổ chức, khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập thuộc UBND cấp tỉnh quản lý; Vườn quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng phương án chuyển loại rừng được giao quản lý;
- Giảm thời gian thực hiện TTHC từ 75 ngày làm việc xuống còn 50 ngày đối với trường hợp do địa phương phê duyệt; từ 45 ngày làm việc xuống còn 30 ngày đối với trường hợp do Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt.
5. Về quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:
- Thẩm quyền quyết định chủ trương CMĐSDR chỉ còn 1 cấp là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (không còn cấp Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ; HĐND quyết định chủ trương CMĐSDR gồm cả rừng tự nhiện và rừng trồng; không phân biệt về quy mô diện tích rừng để trình các cấp khác nhau);
- Đối với dự án dự án đầu tư có đề xuất CMĐSDR thuộc thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh thì Văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án đồng thời là chủ trương CMĐSDR của dự án;
- Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương CMĐSDR đơn giản về hồ sơ, giảm thời gian thực hiện TTHC (từ 50 ngày xuống 35 ngày);
- Quy định rõ tiêu chí dự án được CMĐSDR tự nhiên và đã được mở rộng hơn về đối tượng (Bổ sung dự án Khu công nghiệp, cụm công nghiệp);
- Bổ sung quy định mới về điều chỉnh chủ trương CMĐSDR.
5. Công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ và phát triển rừng:
- Việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Không phải thực hiện quy định về quyết định chủ trương CMĐSDR, quyết định CMĐSDR sang mục đích khác.
6. Về dịch vụ môi trường rừng:
- Bổ sung quy định về điều tiết phù hợp cho diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng:
Xác định số tiền cho 01ha rừng được nhận tiền dịch vụ môi trường rừng từ nhiều bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng: Đối với diện tích rừng có số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ bình quân của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tùy theo đối tượng trên cùng địa bàn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức điều tiết phù hợp cho diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng tại các lưu vực có số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên.
- Bổ sung danh mục các cơ sở Công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước làm cơ sở để xác định cụ thể ngành nghề cơ sở công nghiệp có sử dụng nước để thực hiện nghĩa vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Luật Lâm nghiệp.
- Quy định cụ thể về vị trí của các đơn vị kinh doanh du lịch sinh thái có sử dụng dịch vụ môi trường rừng: “có vị trí nằm trong phạm vi khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc có vị trí tiếp giáp với khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng”.
7. Quy định chuyển tiếp:
- Quy định các trường hợp về quyết định chủ trương CMĐSDR đã được thực hiện và đang thực hiện trước ngày Nghị định số 91/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì được thực hiện theo quy định hiện hành hoặc theo quy định của Nghị định này;
- Đối với cho thuê môi trường rừng đã ký hợp đồng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì được tiếp tục thực hiện theo thời gian của hợp đồng đã ký và nội dung quy định tại Nghị định này;
- Đối với hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, quyết định CMĐSDR đã được tiếp nhận, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và hoàn thành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày. Trường hợp không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Áp dụng rộng rãi dịch vụ hấp thụ Carbon rừng để tăng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng
Đồng tình cao với việc Nghị định số 91 được ban hành và sớm có hiệu lực thi hành để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực Lâm nghiệp, các đại biểu tham dự hội nghị đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm có những văn bản hướng dẫn làm rõ thêm về việc phân cấp, phân quyền trong chuyển đổi diện tích sử dụng rừng; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng; các dự án liên quan đến rừng như: Chuyển đổi loại rừng, du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng, bán tín chỉ Carbon...
Ông Đỗ Ngọc Đoàn, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ nêu ý kiến: Về giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng nếu mà huyện và tỉnh đã có kế hoạch hoặc quy hoạch thì ngành Nông nghiệp sẽ không để tránh chồng chéo trong làm quy hoạch…
Ông Hà Minh Quý, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang đề nghị: Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng yêu cầu phải có văn bản chấp thuận chủ trương hoặc quyết định chủ trương chuyển mục đích trồng rừng của các dự án. Tuy nhiên trên thực tế ở Bắc Giang, có những trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất rừng và có sổ đỏ đất nông nghiệp từ trước đây nhưng theo quy định thì không có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chuyển đổi mục đích rừng thì giải quyết như thế nào? vấn đề này cần có văn bản hướng dẫn để địa phương có căn cứ triển khai.
Theo ông Trần Quang Bảo, Cục trưởng Cục Lâm nghiệp, sau 2 năm rưỡi với 4 lần được lấy ý kiến Chính phủ và 18 Báo cáo tiếp thu, giải trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghị định số 91 đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 18/7/2024 bổ sung một số điều của Nghị định số 156. Nghị định số 91 bao gồm nhiều nội dung, có phạm vi áp dụng rộng, đối tương liên quan đa dạng. Nghị định đi vào cuộc sống sẽ tháo gỡ những vướng mắc các quy định mà thực tiễn còn thiếu, chưa phù hợp liên quan đến lĩnh vực Lâm nghiệp, để ngành ngày càng đóng nhiều hơn nữa cho sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường.
Làm rõ thêm về dịch vụ lưu trữ Carbon rừng, ông Trần Quang Bảo cho biết: Dịch vụ rừng và lưu trữ hấp thụ Carbon rừng, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo đồng bộ hóa với quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính. Trong thời gian tới, Cục Lâm nghiệp sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ, ngành liên quan để tiếp tục áp dụng rộng rãi dịch vụ hấp thụ Carbon rừng để tăng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng. Trên cơ sở kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm sẽ sớm ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết và tổ chức tập huấn đối với từng lĩnh vực được phân giao để các địa phương triển khai, đưa Nghị định vào thực tiễn trong thời gian sớm nhất.
*THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 81/2014/QĐ-TTG
-
Nâng cao hiệu quả thông tin dự báo, cảnh báo để vận hành hiệu quả và an toàn hồ chứa -
Tinh gọn bộ máy: Làm lợi cho nhân dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế -
Kỳ vọng chỉ đạo của Tổng Bí thư về tinh gọn bộ máy sẽ tạo đột phá -
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: Yêu cầu từ cấp chi bộ đến Trung ương
- Đoàn kết, vững lòng tin vào Đảng, Chính phủ để vượt qua siêu bão Yagi
- Trí tuệ nhân tạo giúp tối ưu hoá sản xuất nông nghiệp
- Ứng dụng AI - Cơ hội phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững
- Thiêng liêng hai tiếng Việt Nam
- Phát triển chuỗi giá trị hiệu quả, bền vững để nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản
- 'Có biểu hiện của lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ trong xây dựng văn bản pháp luật'
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan: Thương hiệu là niềm tin của người tiêu dùng
-
Hưng Yên gặt hái thành công với 271 sản phẩm OCOP(Tapchinongthonmoi.vn) – Hưng Yên đang đẩy mạnh chương trình OCOP với mục tiêu đến năm 2025 sẽ có 265 - 280 sản phẩm đạt tiêu chuẩn 3 sao. Sau 6 năm triển khai, tỉnh đã có 271 sản phẩm OCOP được công nhận, góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của các làng nghề, địa phương.
-
Thanh Hoá: Tập huấn nghiệp vụ phòng, chống tội phạm cho cán bộ, hội viên nông dânTrong 2 ngày 21 và 22/11, Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức chương trình tập huấn về nghiệp vụ giải quyết khiếu nại tố cáo, và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác phòng chống tội phạm cho cán bộ, hội viên nông dân trên địa bàn.
-
Đoàn công tác Trung ương Hội NDVN thăm và làm việc tại tỉnh Đồng ThápNgày 20/11, tại tỉnh Đồng Tháp, Đoàn công tác Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (NDVN) do ông Phan Như Nguyện, Ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Thường trực Ban chấp hành Trung ương Hội NDVN làm Trưởng đoàn đã có buổi làm việc, kiểm tra thực tế và thăm các mô hình sản xuất tại trên địa bàn tỉnh.
-
Hà Giang: Kết nối, tiêu thụ sản phẩm OCOP và sản phẩm tiêu biểu tại Thủ đô(Tapchinongthonmoi.vn) – Sáng ngày 21/11 tại Trung tâm Hỗ trợ nông dân thành phố Hà Nội (số 133 đường Nguyễn Chí Thanh, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội), Hội Nông dân tỉnh Hà Giang và Hội Nông dân thành phố Hà Nội đã tổ chức phiên giao dịch giới thiệu, kết nối, tiêu thụ hơn 200 sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh Hà Giang.
-
Một trang trại lợn ở Thanh Hóa bị xử phạt hơn 400 triệu đồngÔng Lê Đức Giang - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa vừa ký Quyết định số 4550/QĐ-UBND ngày 15/11/2024 xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty TNHH Thương mại Song Dương, trụ sở tại Thôn Thanh Tiến, xã Thanh Xuân (huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa).
-
Đắk Lắk đưa Cổng Thông tin điện tử của tỉnh lên ZaloUBND tỉnh Đắk Lắk vừa ban hành công văn số 1233/UBND-CNCTTĐT gửi các sở, ban, ngành, đoàn thể… để giới thiệu trang Zalo Official Account “Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk”.
-
Hòa Bình: Phát triển mô hình kinh tế tập thể giúp nông dân làm giàu(Tapchinongthonmoi.vn) – Hội Nông dân tỉnh Hòa Bình đang tích cực hỗ trợ nông dân ứng dụng công nghệ, liên kết sản xuất, xây dựng thương hiệu và tiếp cận thị trường, góp phần nâng cao thu nhập và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
-
Tuyên truyền pháp luật đến nông dân được duy trì thường xuyên, ổn địnhVới mục tiêu tuyên truyền đầy đủ, kịp thời chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, hội viên nông dân, trong năm 2024, Hội Nông dân tỉnh Nghệ An đã chỉ đạo các cấp Hội nắm bắt tình hình kinh tế xã hội và nhận thức pháp luật để tổ chức quán triệt, học tập pháp luật cho hội viên, nông dân; vận động giúp đỡ các hộ dân tháo gỡ những khó khăn trong quá trình chấp hành pháp luật...
-
"Tôn vinh, bảo vệ, tạo môi trường thuận lợi để nhà giáo làm việc"Chủ tịch Quốc hội mong muốn mỗi thầy giáo, cô giáo luôn là tấm gương sáng về đạo đức, ứng xử văn hóa; nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, tâm huyết, trách nhiệm, yêu nghề, thương trò.
-
Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển kinh tế số giai đoạn 2024-2025Kế hoạch hành động quốc gia phát triển kinh tế số nhằm từng bước đưa công nghệ số và dữ liệu số trở thành yếu tố đầu vào quan trọng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng ngành, lĩnh vực.
-
1 Bài 4: Giải pháp đột phá trong dạy nghề, tạo việc làm ở miền Tây xứ Nghệ -
2 Kinh nghiệm từ mô hình phát triển cây hồng Gia Thanh -
3 Bài 3: Du lịch cộng đồng - Làn gió mới từ “Miền đất cổ huyền thoại” -
4 Xây dựng Nông thôn mới an toàn trước thiên tai ở Hà Tĩnh (Bài 1): Điều kỳ diệu sau “đại hồng thuỷ” -
5 Bài 1: Xua tan ám ảnh “cái chết trắng”, Lượng Minh vươn mình đón bình minh