Công ty Phân lân nung chảy Văn Điển

Chính sách ưu đãi xây dựng công trình nước sạch ở nông thôn

Lê Chiên (ghi) - 15:30 02/12/2024 GMT+7
(Tapchinongthonmoi.vn) - Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg “về tín dụng thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”. Đây là một chính sách có ý nghĩa xã hội và mang tính nhân văn sâu sắc, góp phần cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn.

Liên quan đến vấn đề này, Tiến sĩ Nguyễn Thanh Mai (giảng viên Học viện Tư pháp) đã có những trao đổi cụ thể.

Khách hàng được vay vốn để đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 02 loại công trình nước và vệ sinh môi trường hộ gia đình. Ảnh: TT

Được vay vốn ưu đãi

Bạn đọc Đỗ Đức Bính (Bình Thuận): Nghe mấy người bạn trong xã nói, tới đây Nhà nước sẽ cho nông dân vay vốn ưu đãi để xây dựng công trình cấp nước sạch, thông tin này có chính xác không? Nếu đúng thì khi nào được vay?

Thông tin đó là chính xác. Ngày 15 tháng 7 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg, quy định về chính sách tín dụng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 2 loại công trình, bao gồm:

1. Công trình cấp nước quy mô hộ gia đình.

2. Công trình vệ sinh môi trường hộ gia đình.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 9 năm 2024. Như vậy kể từ ngày 02/9 là bạn có thể làm thủ tục vay vốn để xây dựng công trình cấp nước sạch theo quy định tại Quyết định trên.

Tuy nhiên để được vay vốn, bạn phải đáp ứng các quy định về đối tượng và điều kiện tại Điều 4, Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg.

Có một điểm mà bạn cần lưu ý là: 

Theo quy định tại Điều 3, Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg thì: 

+ Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

+ Công trình cấp nước quy mô hộ gia đình là công trình, thiết bị, dụng cụ khai thác, thu, trữ và xử lý nước của hộ gia đình.

+ Công trình vệ sinh môi trường hộ gia đình là công trình vệ sinh hộ gia đình, công trình thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình.

Đối tượng, điều kiện được vay

Bạn đọc Vi Văn Tùng (Lào Cai): Đề nghị cho biết ai được vay vốn ưu đãi để xây dựng công trình nước sạch theo chính sách của Nhà nước ban hành mới đây?

Theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg thì:

Đối tượng vay vốn là: Hộ gia đình cư trú tại vùng nông thôn nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (sau đây gọi là khách hàng).

Về điều kiện vay vốn: Khách hàng cư trú tại địa phương thuộc vùng nông thôn chưa có công trình cấp nước, công trình vệ sinh hộ gia đình hoặc đã có nhưng bị hư hỏng cần phải xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa.

Mức vay, thời hạn vay, lãi suất

Bạn đọc Hà Văn Thái (Yên Bái): Nhà nước cho vay vốn ưu đãi để xây dựng công trình vệ sinh, vậy đề nghị cho biết mức được vay là bao nhiêu? Lãi suất thế nào? Thời hạn vay là bao nhiêu?

Nếu bạn thuộc đối tượng được vay và đáp ứng điều kiện được vay theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg thì:

Mức vốn cho vay:  Mức cho vay tối đa là 25 triệu đồng/1 loại công trình/khách hàng. 2. Khách hàng được vay vốn để đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 2 loại công trình nước và vệ sinh môi trường hộ gia đình nhưng tổng dư nợ mỗi loại công trình không vượt quá mức cho vay tối đa của mỗi loại công trình.

Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay 9,0%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với khách hàng nhưng tối đa là 5 năm (60 tháng).

Không cần tài sản thế chấp

Bạn đọc Lại Văn Hương (Nghệ An): Gia đình tôi muốn vay vốn xây dựng công trình cấp nước hoặc công trình vệ sinh môi trường theo quy định do Thủ tướng Chính phủ mới ban hành, có phải thế chấp tài sản không? Nếu được vay thì cần phải làm thủ tục gì? Ở đâu?

Câu hỏi của bạn cũng là băn khoăn của nhiều người. Tuy nhiên, các bạn không phải lo lắng. 

Điều 10, Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg quy định như sau:

“Khách hàng vay vốn theo quy định tại Quyết định này không phải thực hiện bảo đảm tiền vay”. Căn cứ vào quy định này, nếu bạn thuộc đối tượng được vay và đáp ứng điều kiện được vay theo quy định tại Điều 4, Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg thì bạn không phải thế chấp tài sản khi vay vốn.

Về hồ sơ vay vốn: Theo quy định tại khoản 1, Điều 13 và điểm a, khoản 4, Điều 14 Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg thì Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ hướng dẫn về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ. Đồng thời theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 14 của Quyết định này thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận về đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều 4 Quyết định này. 

Bên cạnh đó, khoản 1, Điều 14, Quyết định trên còn quy định rõ nghĩa vụ của người vay như sau: “Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.”

Bạn đọc Nông Văn Sơn (Cao Bằng): Đề nghị cho biết chính sách ưu đãi của Nhà nước trong việc cho hộ nghèo vay vốn?

Ngày 04 tháng 10 năm 2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Nghị định này quy định rõ người nghèo khi vay vốn theo quy định của Nghị định này không phải thế chấp tài sản; Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo; 

Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Tuy nhiên, Nghị định này cũng quy định: Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã; Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.

Để biết thông tin chi tiết liên quan đến chính sách tín dụng đối với người nghèo như thời hạn vay, mức vay, trình tự thủ tục vay... các bạn nghiên cứu thêm về Nghị định trên.

Ban hành 2 nghị định, 3 thông tư hướng dẫn về Luật Tài nguyên nước
Để đảm bảo đồng bộ, thống nhất trong triển khai khi Luật Tài nguyên nước khi có hiệu lực từ 1/7/2024, mới đây, Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đồng loạt ban hành 2 nghị định, 3 thông tư hướng dẫn thi hành Luật.