13 dưỡng chất mà cây cà phê “đam mê” là những gì?
Cà phê Tây Nguyên đã và đang là thức uống có sức “quyến rũ” khó cưỡng đối với hàng triệu người trên thế giới. Nhưng có lẽ ít ai – ngoài người nông dân – đặt câu hỏi rằng: Để có hương vị thơm ngon đó, cây cà phê nơi đây cần những dưỡng chất gì và từ những loại phân bón nào?
Theo phân tích của kỹ sư Nguyễn Xuân Thự – nguyên cán bộ Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Bình, chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm hướng dẫn sử dụng phân bón, khu vực Tây Nguyên có hơn nửa triệu héc-ta cà phê, nhiều nhất là tỉnh Đắk Lắk sau đó là Đắk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng và Kon Tum. Khí hậu cao nguyên ôn hòa, phân rõ hai mùa khô, mùa mưa rất phù hợp cho cây cà phê, nền nhiệt tương đối ổn định quanh năm, trung bình dao động ngày, đêm từ 20 – 300C. Cây cà phê Tây Nguyên trồng hầu hết trên đất đỏ bazan một phần đất xám, có tầng canh tác dày đến vài mét, thoát nước, cấu tượng đất xốp, tơi, khi có nước thì phân tán keo, đất bí dí bề mặt, phù hợp với đặc tính nông học của cây cà phê. Tuy nhiên về hóa học, theo kết quả điều tra phần tính đất của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (tại Đắk Lắk) kết luận: Lớp mặt canh tác chua nặng pH < 4,5 nghèo đến rất nghèo chất lân, kali, canxi, magie và các chất vi lượng bo và kẽm.
Nguyên nhân chính được cho là từ sau ngày đất nước thống nhất (1975), các nhà vườn khai phá, khai thác đất bằng việc ồ ạt sử dụng phân hóa học, đặc biệt một số loại phân có gốc chua như SA, Supe lân, các loại phân dễ tan nhằm thu được sinh lời cao. Thời gian đầu cà phê sinh trưởng phát triển khỏe cho năng suất, chất lượng cao nhưng sau đó năng suất, chất lượng giảm dần, cây trồng phát sinh nhiều bệnh tật, tuổi thọ của cây cũng giảm sút.
Phân bón Văn Điển “có hiệu quả vượt trội”
Nhiều đề tài nghiên cứu thâm canh cà phê bền vững, trong đó có đề tài sử dụng hiệu quả phân bón Văn Điển cho cây cà phê được Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên tổng kết: Phân bón Văn Điển (phân lân nung chảy và phân đa yếu tố NPK có hiệu quả vượt trội trên đất trồng cà phê ở Tây Nguyên). Luận cứ khoa học được lý giải đất đỏ bazan, đất xám trồng cà phê sau hơn 3 năm bón quá nhiều phân có gốc chua, sử dụng phân bón hữu cơ ít, bản chất đất đã thiếu chất lân, chất kali, chất vi lượng thêm vào đó bón phân mất cân đối, sử dụng đạm dư thừa, đặc biệt phân bón SA đã làm cho lưu huỳnh (S) tích lũy trong đất rất cao, không có lợi cho cây cà phê.
Khi bón phân Văn Điển (phân lân nung chảy Văn Điển) có thành phần dinh dưỡng:
Lân (P2O5) = 16%; vôi (CaO) = 30%; magie (MgO) = 15%; silic (SiO2) = 24% cùng 6 chất vi lượng như: Bo (B) = 0,2%; kẽm (Zn) = 0,04%; mangan (Mn) = 0,04%; sắt (Fe) = 0,4%; coban (Co) = 0,01%; đồng (Cu) = 0,01%… và các loại phân đa yếu tố NPK Văn Điển có đầy đủ 13 loại chất dinh dưỡng cân đối, như các loại chuyên dùng cho cà phê sau đây:
+ Đa yếu tố ĐYT NPK 10.10.5 có thành phần dinh dưỡng: N = 10%; P2O5 = 10%; K2O = 5%; CaO = 13%; MgO = 7%; SiO2 = 12%; S = 2% và vi lượng B, Zn, Fe, Cu, Mn, Co…
+ Đa yếu tố ĐYT NPK 12.5.10 có thành phần dinh dưỡng: N = 12%; P2O5 = 5%; K2O = 10%; CaO = 5%; MgO = 2%; SiO2 = 4%; S = 11% và vi lượng B, Zn, Fe, Cu, Mn, Co…
+ Đa yếu tố ĐYT NPK 12.8.12 có thành phần dinh dưỡng: N = 12%; P2O5 = 8%; K2O = 12%; CaO = 8%; MgO = 6%; SiO2 = 9%; S = 6% và vi lượng B, Zn, Fe, Cu, Mn, Co…
+ Đa yếu tố ĐYT NPK 12.12.17 có thành phần dinh dưỡng: N = 12%; P2O5 = 12%; K2O = 17%; CaO = 5%; MgO = 5%; SiO2 = 4%; S = 6% và vi lượng B, Zn, Fe, Cu, Mn, Co…
Theo kỹ sư Nguyễn Xuân Thự, các loại phân bón này bổ sung đầy đủ nhất tất cả các loại chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cây cà phê, giúp cho cây khỏe, kháng được nhiều đối tượng sâu bệnh, cho năng suất chất lượng bền vững, với hàng loạt mô hình thực nghiệm trên các vùng sinh thái đất ở các tỉnh Tây Nguyên, kỹ thuật sử dụng phân bón Văn Điển đã được bà con trồng cà phê tiếp cận. Theo thống kê điều tra của Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên tỉnh Đắk Lắk, hộ sử dụng phân Văn Điển cho cây cà phê chiếm đến trên 67,7%, các địa phương khác đều đạt trên 50%.
Kỹ thuật bón phân Văn Điển cho cà phê Tây Nguyên
Sau đây là kỹ thuật thâm canh cây cà phê bằng phân bón Văn Điển đã áp dụng phổ biến trên đất Tây Nguyên mà kỹ sư Nguyễn Xuân Thự tư vấn.
Bón phân cho cà phê trồng mới:
Sau khi làm đất, tạo bồn, đối với vùng đồi dốc thì phải lưu ý đến biện pháp chống xói mòn, rửa trôi màu. Tiến hành đào các hố trồng, đất đào từ các hố để trên miệng hố sau đó trộn đều với 1,5 – 2kg lân Văn Điển + 10 – 15kg phân hữu cơ hoai mục + 0,5 – 1kg/gốc ĐYT NPK 10.10.5, sau đó đưa hỗn hợp phân đất đã trộn xuống hố trước đặt bầu cây giống khoảng 1 tuần. Sau trồng cần tưới ẩm đất, giữ độ ẩm 80% cho cây bén rễ tiếp cận phân trong đất hố trồng. Bón phân thúc cho cà phê từ năm thứ nhất đến năm thứ ba.
Cách sử dụng loại ĐYT NPK 12.5.10 như sau:
– Năm thứ nhất bón: 1,0 – 1,5kg/gốc.
– Năm thứ hai bón: 1,5 – 2,0kg/gốc.
– Năm thứ ba bón: 2,0 – 3,0kg/gốc.
Lượng phân trên được chia bón làm 3 đợt: Đầu, giữa và cuối mùa mưa, khi bón rải đều phân xa gốc 15 – 20cm, cho năm thứ nhất, năm thứ 2 và thứ 3 bón xa gốc 20 – 30cm, lấy đất trong bồn phủ kín phân rồi tưới hoặc bón theo mưa.
Bón phân cho cà phê thời kỳ kinh doanh:
Cây cà phê từ năm thứ 4 trở đi là bước vào thời kỳ cho trái (thời kỳ kinh doanh). Chu kỳ niên vụ được bón các đợt như sau:
Đợt 1: Bón phục hồi sau thu trái: Thu trái xong, tiến hành vệ sinh vườn, cắt tỉa cành vượt, cành sâu, cành khô, tiến hành đào rạch xung quanh hình chiếu tán cây, cà phê dưới 10 năm tưới đào rạch sâu 5 – 10cm, rộng 20 – 25cm, cà phê trên 10 năm tuổi tưới đào rãnh rộng hơn, rải đều phân loại ĐYT NPK 10.10.5. Lượng bón 1- 1,5kg/gốc, từ 1-2kg lân Văn Điển và 10-15kg phân hữu cơ hoai mục, trộn đều sau đó tưới ẩm, đợt bón này giúp cho rễ tơ mới phát sinh mạnh, cây phục hồi nhanh, để phân hóa tốt mầm hoa, ra hoa, thụ phấn thuận lợi.
Đợt 2: Bón đầu mùa mưa (tháng 5 – 6). Lúc này cà phê đã có trái to bằng hạt đậu xanh, bón thúc cho trái lớn nhanh bằng phân ĐYT NPK 12.8.12, lượng bón 1,5 – 2,5 kg/gốc, nếu mùa khô chưa bón lân Văn Điển thì đợt này bón luôn từ 1,0 – 2kg lân/ gốc rải đều phân dưới hình chiếu tán cây sau đó tưới hoặc bón theo mưa.
Đợt 3: Bón giữa mùa mưa (tháng 7 – 8). Thời gian này trái cà phê đã to bằng hạt ngô đang thời kỳ hình thành nhân tích lũy dinh dưỡng, loại phân nên dùng là ĐYT NPK 12.12.17, lượng bón từ 1,5 – 2 kg/gốc. Rải đều phân xung quanh hình chiếu tán cây và tưới hoặc bón theo mưa.
Đợt 4: Bón phân cuối mùa mưa (tháng 9 – 10). Giai đoạn này nhân của trái to tích lũy dinh dưỡng chất khô cao sử dụng loại phân ĐYT NPK 12.12.17 để nhận căng, mẩy, tỷ lệ nhân đạt cao. Lượng bón 1,5 – 2kg/gốc. Những vườn cà phê mùa khô khó tưới thì nên dùng phân lân nung chảy Văn Điển để bón cho đợt này, lượng bón 1- 2kg/gốc.
Cà phê được bón phân Văn Điển sẽ cho bộ lá xanh bền, không rụng trái khi thu hoạch, trái to đồng đều, chín tập trung, màu trái hồng tươi, đặc biệt ít sâu bệnh, cây khỏe, cho năng suất cao. Điều tra một số nhà vườn đạt năng suất: 5,5 – 6,5 tấn cà phê nhân/ha. Đã bón phân Văn Điển khép kín theo chu kỳ canh tác một năm của cây. Tùy theo thực trạng độ màu mỡ của đất, độ tuổi của cây, điều kiện tưới nước của vườn, bà con nông dân có thể điều chỉnh lượng bón tăng lên hay giảm đi cho phù hợp thực tiễn.
“Phân bón Văn Điển khác biệt so với các loại phân khác ở đặc điểm: Đầy đủ toàn diện các loại dinh dưỡng mà cà phê cần, ít rửa trôi khi tưới hoặc mưa lớn, bổ sung cân bằng dinh dưỡng đất, cải tạo độ chua đất, xúc tác tăng độ mùn, độ xốp đất, cây cà phê khỏe mạnh, sức đề kháng sâu bệnh cao, nhà vườn giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước, nâng cao năng suất, chất lượng hạt một cách bền vững nhất” – Kỹ sư Nguyễn Xuân Thự phân tích.
Việt Hà – Nam Phong
-
Hải Dương: "Đòn bẩy" giúp phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao -
Xây dựng mô hình HTX tạo sự ổn định, bền vững trong sản xuất lúa gạo ở vùng ĐBSCL -
Cam FVF - Điển hình của ứng dụng công nghệ cao vào phát triển nông nghiệp xanh bền vững -
Hà Tĩnh: Hiệu quả “nhìn thấy được” từ những mô hình kinh tế tập thể
- Long An khởi động Đề án phát triển 125.000ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp
- Nghệ An: Kịp thời khoanh vùng, chỉ đạo sâu sát khi có dịch bệnh trên vật nuôi ở Nam Đàn
- Nông dân Đồng Tháp chuyển đổi sang sản xuất lúa hữu cơ
- Quảng Nam muốn đưa sâm Ngọc Linh thành sản phẩm chủ lực, thương hiệu quốc gia
- Hà Tĩnh: Chàng trai trẻ khát vọng đưa cây dược liệu về làm giàu trên đất đồi
- Đồng Nai: Xây dựng hệ sinh thái nông nghiệp hữu cơ bền vững
- Chỉ thị của Thủ tướng tập trung triển khai các giải pháp phòng, chống dịch tả lợn châu Phi
-
“Thực là một đội quân kỳ lạ”(Tapchinongthonmoi.vn) - Lời Toà soạn: Nhân dịp kỷ niệm 80 năm thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam (22/12/1944 – 22/12/2024), Tạp chí Nông thôn mới xin trích đăng lại một đoạn hồi ký của Đại tướng Võ Nguyên Giáp để cùng bạn đọc nhớ về ngày lịch sử và khoảnh khắc ra đời của Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân – tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam.
-
Tròn 80 năm quân đội ra đời: Bản hùng ca bất hủ trong thời đại Hồ Chí Minh80 năm qua, dưới sự lãnh đaọ của Đảng, quân đội ta đã lập nên bao chiến công lẫy lừng. Tất cả đã đi vào lịch sử dân tộc, tạo nên bản anh hùng ca bất hủ trong thời đại Hồ Chí Minh.
-
Hải Dương: "Đòn bẩy" giúp phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao(Tapchinongthonmoi.vn) - Tỉnh Hải Dương đã ban hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh... Đây chính là "đòn bẩy" giúp ngành sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh phát triển vượt trội.
-
Bảo vệ, xây dựng thương hiệu cho sâm ViệtĐể ngăn chặn tình trạng bát nháo, thật giả lẫn lộn, ảnh hưởng đến thương hiệu sâm quý Việt Nam, nhất là sâm Ngọc Linh, các tỉnh Kon Tum, Quảng Nam hay Lai Châu là những địa phương sở hữu giống sâm quý này đang vào cuộc quyết liệt, nỗ lực bảo vệ, xây dựng thương hiệu cho sâm Việt Nam.
-
'3 bám, 4 cùng' để góp phần xây dựng vùng biên giàu mạnhThời gian qua, Đồn Biên phòng Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy, Bộ đội Biên phòng tỉnh Hà Giang luôn tích cực, chủ động tham mưu, phối hợp với cấp ủy, chính quyền các địa phương khu vực biên giới chăm lo xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giúp người dân phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
-
“Ký ức và niềm tin”: Câu chuyện của những người línhSắp xếp theo ba chủ đề: “Sẵn sàng lên đường”; “Niềm tin chiến thắng” và “Ngày trở về”, trưng bày “Ký ức và niềm tin” dẫn lối người xem theo những câu chuyện và thước phim sống động về những người lính cụ Hồ.
-
Tạp chí Nông thôn mới trao tặng quà “Chung tay vì người nghèo- không ai bị bỏ lại phía sau” tại Tuyên Quang(Tapchinongthonmoi.vn) - Hưởng ứng phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” do Chính phủ phát động, sáng ngày 20/12, Tạp chí Nông thôn mới phối hợp với Hội Nông dân tỉnh Tuyên Quang tổ chức trao tặng quà cho Hội viên nông dân có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện Na Hang.
-
Giữ vững sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân độiTổng Bí thư nêu rõ quan điểm, điều kiện tiên quyết để Quân đội nhân dân tiếp tục hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ, đó là giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân.
-
Diễn văn Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt NamSáng 20/12, tại Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Quân ủy Trung ương - Bộ Quốc phòng, trọng thể tổ chức Lễ kỷ niệm cấp quốc gia 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024) và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2024). Tổng Bí thư Tô Lâm, Bí thư Quân ủy Trung ương, dự và đọc Diễn văn tại Lễ kỷ niệm.
-
Doanh nghiệp đồng hành cùng Chính phủ góp phần giảm phát thải khí metanTheo chủ trương của Chính phủ, các doanh nghiệp đã và đang hiện thực hoá cam kết của Chính phủ tại COP 26 - phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Những hành động này không chỉ giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, sản xuất xanh, mà còn tạo dựng hình ảnh và vị thế với đối tác khách hàng, nhất là thị trường xuất khẩu.
-
1 Năng động, sáng tạo, các cấp Hội trong Cụm thi đua số 2 đạt và vượt nhiều chỉ tiêu thi đua -
2 "Dấu ấn" của Cụm thi đua số 3: Nhiều mô hình kinh tế tiêu biểu do nông dân làm chủ -
3 Cụm thi đua số 4: Tăng cường kết nối giao thương quảng bá, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và hoạt động an sinh xã hội -
4 Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW -
5 Nông dân Đồng Tháp chuyển đổi sang sản xuất lúa hữu cơ