Quy trình sử dụng phân bón hữu cơ phối hợp phân vô cơ cho sản xuất rau an toàn ở các tỉnh phía Bắc
Quy trình được áp dụng đối với các loại rau chính (cà chua, dưa chuột, rau muống, mồng tơi, cải bắp, củ cải) và các loại rau có đặc điểm nông sinh học tương tự ở các vùng trồng rau an toàn có phân hữu cơ hoặc có phụ phẩm trồng trọt, chất thải chăn nuôi và có chế phẩm sinh học.
a) Kỹ thuật bón phân cho sản xuất cà chua an toàn
* Loại phân và liều lượng bón
– Trường hợp sử dụng phân hữu cơ thay thế 25% phân vô cơ kết hợp với 75% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng phân bón cho 1 ha:
+ Phân hữu cơ: 1,5 – 2 tấn phân hữu cơ và 3 – 5 tấn phân chuồng ủ hoặc 2,5 – 3,5 tấn phân hữu cơ.
+ Phân NPK: 400 – 600 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 140 – 150 kg urê, 185 – 220 kg supe lân và 140 – 150 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 65 – 70 kg N, 30 – 35 kg P2O5 và 85 – 90 kg K2O.
– Trường hợp sử dụng phân chuồng ủ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng bón cho 1 ha:
+ Phân chuồng ủ hoai mục từ phẩm trồng trọt và chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm vi sinh vật (phụ lục 1): 6 – 8 tấn.
+ Phân NPK: 400 – 600 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 75 – 85 kg urê, 160 – 190 kg supe lân và 150 – 165 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 35 – 40 kg N, 25 – 30 kg P2O5 và 90 – 100 kg K2O.
* Phương pháp bón
– Bón lót: 100% phân hữu cơ và 100% phân supe lân khi làm đất.
– Bón thúc: sử dụng phân NPK, urê và kali clorua, bón vào các thời kỳ sinh trưởng chủ yếu của cây cà chua gồm:
+ Thời kỳ hồi xanh: bón 20% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ bắt đầu xuất hiện hoa: bón 20% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ ra hoa rộ và bắt đầu đậu quả: bón 30% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ thu quả đợt đầu: bón 30% lượng NPK, urê và kali clorua.
b) Kỹ thuật bón phân cho sản xuất dưa chuột an toàn
* Loại phân và liều lượng bón
– Trường hợp sử dụng phân hữu cơ thay thế 25% phân vô cơ kết hợp với 75% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng phân bón cho 1 ha:
+ Phân hữu cơ: 0,6 – 0,8 tấn phân hữu cơ và 3 – 4 tấn phân chuồng ủ hoặc 1,5 – 2 tấn phân hữu cơ.
+ Phân NPK: 400 – 600 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 75 – 85 kg urê, 160 – 190 kg supe lân và 85 – 100 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 35 – 40 kg N, 25 – 30 kg P2O5 và 50 – 60 kg K2O.
– Trường hợp sử dụng phân chuồng ủ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng bón cho 1 ha:
+ Phân chuồng ủ hoai mục từ phụ phẩm trồng trọt và chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm vi sinh vật (phụ lục 1): 6 – 8 tấn.
+ Phân NPK: 400 – 600 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 45 – 55 kg urê, 190 – 250 kg supe lân và 100 – 115 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 20 – 25 kg N, 30 – 40 kg P2O5 và 60 – 70 kg K2O.
* Phương pháp bón
– Bón lót: 100% phân hữu cơ và 100% phân supe lân, bón khi làm đất.
– Bón thúc: sử dụng phân NPK, urê và kali clorua, bón vào các thời kỳ sinh trưởng chủ yếu của cây dưa chuột gồm:
+ Thời kỳ hồi xanh: bón 20% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ bắt đầu xuất hiện hoa: bón 20% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ ra hoa rộ và bắt đầu đậu quả: bón 30% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ thu quả đợt đầu: bón 30% lượng NPK, urê và kali clorua.
c) Kỹ thuật bón phân cho sản xuất rau muống an toàn
* Loại phân và liều lượng bón
– Trường hợp sử dụng phân hữu cơ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng phân bón cho 1 ha:
+ Phân hữu cơ: 1,3 – 1,5 tấn phân hữu cơ và 3 – 5 tấn phân chuồng ủ hoặc 2,5 – 3 tấn phân hữu cơ.
+ Phân NPK: 200 – 300 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 55 – 65 kg urê, 125 – 155 kg supe lân và 60-65 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 25 – 30 kg N, 20 – 25 kg P2O5 và 35 – 40 kg K2O.
– Trường hợp sử dụng phân chuồng ủ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng bón cho 1 ha:
+ Phân chuồng ủ hoai mục từ phụ phẩm trồng trọt và chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm vi sinh vật (phụ lục 1): 6 – 8 tấn
+ Phân NPK: 300 – 400 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 65 – 85 kg urê, 155 – 185 kg supe lân và 85 – 100 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 30 – 40 kg N, 25 – 30 kg P2O5 và 50 – 60 kg K2O.
* Phương pháp bón
Bón lót 100% phân hữu cơ và 100% phân lân (bón khi làm đất). Bón thúc vào thời kỳ cây con và sau mỗi lần thu hoạch (không bón trực tiếp vào cây) với lượng bón từ 20 – 25% NPK, urê và kali clorua.
d) Kỹ thuật bón phân cho sản xuất rau mồng tơi an toàn
* Loại phân và liều lượng bón
– Trường hợp sử dụng phân hữu cơ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng phân bón cho 1 ha:
+ Phân hữu cơ: 1,3 – 1,5 tấn phân hữu cơ và 3 – 5 tấn phân chuồng ủ hoặc 2,5 – 3 tấn phân hữu cơ.
+ Phân NPK: 200 – 300 kg NPK (5:10:3). Có thể sử dụng NPK (16:16:8), khi đó sẽ giảm lượng N, P, K nguyên chất.
+ Các loại phân đơn: 55 – 65 kg urê, 125 – 155 kg supe lân và 60 – 65 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 25 – 30 kg N, 20 – 25 kg P2O5 và 35 – 40 kg K2O.
– Trường hợp sử dụng phân chuồng ủ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng bón cho 1 ha:
+ Phân chuồng ủ hoai mục từ phụ phẩm trồng trọt và chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm vi sinh vật (phụ lục 1): 6 – 8 tấn
+ Phân NPK: 300 – 400 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 45 – 55 kg urê, 220 – 250 kg supe lân và 75 – 85 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 20 – 25 kg N, 35 – 40 kg P2O5 và 45 – 50 kg K2O.
* Phương pháp bón
Bón lót 100% phân hữu cơ và 100% phân supe lân (bón khi làm đất). Bón thúc vào thời kỳ cây con và sau mỗi lần thu hoạch (không bón trực tiếp vào cây) với lượng bón từ 20 – 25% NPK, urê và kali clorua.
e) Kỹ thuật bón phân cho sản xuất bắp cải an toàn
* Loại phân và liều lượng bón
– Trường hợp sử dụng phân hữu cơ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng phân bón cho 1 ha:
+ Phân hữu cơ: 2 – 2.5 tấn phân hữu cơ và 3 – 5 tấn phân chuồng ủ hoặc 3 – 4 tấn phân hữu cơ.
+ Phân NPK: 400 – 600 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 75 – 85 kg urê, 155 – 185 kg supe lân và 150 – 165 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 35 – 40 kg N, 25 – 30 kg P2O5 và 90 – 100 kg K2O.
– Trường hợp sử dụng phân chuồng ủ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng bón cho 1 ha:
+ Phân chuồng ủ hoai mục từ phụ phẩm trồng trọt và chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm vi sinh vật (phụ lục 1): 8 – 10 tấn
+ Phân NPK: 400 – 600 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 75 – 85 kg urê, 185 – 220 kg supe lân và 150 – 165 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 35 – 40 kg N, 30 – 35 kg P2O5 và 90 – 100 kg K2O.
* Phương pháp bón
– Bón lót: 100% phân hữu cơ và 100% phân supe lân (bón khi làm đất).
– Bón thúc: sử dụng phân NPK, urê và kali clorua, bón vào các thời kỳ sinh trưởng chủ yếu của cây bắp cải như:
+ Thời kỳ hồi xanh: bón 20% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ trải lá bàng: bón 20% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ bắt đầu cuốn: bón 30% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ 10 – 15 ngày sau khi bắt đầu cuốn: bón 30% lượng NPK, urê và kali clorua.
g) Kỹ thuật bón phân cho sản xuất củ cải an toàn
* Loại phân và liều lượng bón
– Trường hợp sử dụng phân hữu cơ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng phân bón cho 1 ha:
+ Phân hữu cơ: 1,3 – 1,5 tấn phân hữu biến và 3 – 5 tấn phân chuồng ủ hoặc 2,5 – 3 tấn phân hữu cơ.
+ Phân NPK: 300 – 400 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 55 – 65 kg urê, 185 – 220 kg supe lân và 75 – 85 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 25 – 30 kg N, 30 – 35 kg P2O5 và 45 – 50 kg K2O.
– Trường hợp sử dụng phân chuồng ủ thay thế 50% phân vô cơ kết hợp với 50% phân vô cơ theo tổng mức NPK quy đổi bằng mức bón thông dụng: tổng lượng bón cho 1 ha:
+ Phân chuồng ủ hoai mục từ phụ phẩm trồng trọt và chất thải chăn nuôi bằng chế phẩm vi sinh vật (phụ lục 1): 6 – 8 tấn
+ Phân NPK: 300 – 400 kg NPK (5:10:3).
+ Các loại phân đơn: 45 – 55 kg urê, 220 – 250 kg supe lân và 75 – 85 kg kali clorua tương ứng với lượng nguyên chất là: 20 – 25 kg N, 35 – 40 kg P2O5 và 45 – 50 kg K2O.
* Phương pháp bón
– Bón lót: 100% phân hữu cơ và 100% phân supe lân (bón khi làm đất).
– Bón thúc: sử dụng phân NPK, urê và kali clorua, bón vào các thời kỳ sinh trưởng chủ yếu của cây củ cải gồm:
+ Thời kỳ sinh trưởng thân lá: bón 30% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ bắt đầu tạo củ: bón 30% lượng NPK, urê và kali clorua.
+ Thời kỳ củ phát triển: bón 40% lượng NPK, urê và kali clorua.
(Theo TT Khuyến nông Quốc gia)
-
Hà Tĩnh: Chàng trai trẻ khát vọng đưa cây dược liệu về làm giàu trên đất đồi -
Đồng Nai: Xây dựng hệ sinh thái nông nghiệp hữu cơ bền vững -
Chỉ thị của Thủ tướng tập trung triển khai các giải pháp phòng, chống dịch tả lợn châu Phi -
Sầu riêng ở Krông Pắc trở thành cây trồng mũi nhọn, tạo thu nhập cao cho bà con nông dân
- Tăng cường nuôi trồng thủy sản các tháng cuối năm 2024
- TP. Cần Thơ công bố quy hoạch ngành Nông nghiệp tích hợp
- TP. Cần Thơ: Tập trung sản xuất nông nghiệp theo hướng xanh và sạch
- Phòng chống đói, rét cho vật nuôi trong vụ Đông - Xuân 2024-2025
- “Cảnh báo đỏ” về lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất cà phê
- Tìm hướng đi mới, giải quyết những vướng mắc cho ngành Điều Việt Nam
- Xuất khẩu nông lâm thuỷ sản năm 2024 có thể vượt 60 tỷ USD
-
Nghệ An: Tham quan, chia sẻ kinh nghiệm mô hình xử lý rác thải thân thiện với môi trườngThực hiện Kế hoạch hoạt động Dự án "Tuyên truyền, vận động nông dân xử lý rác thải tại Việt Nam, góp phần vào nỗ lực giảm phát thải khí nhà kính của cộng đồng quốc tế". Trong hai ngày 20 và 21/11, Ban Quản lý dự án xử lý rác thải Hội Nông dân tỉnh Nghệ An tổ chức hai đoàn tham quan học tập chia sẻ kinh nghiệm cho tham quan, học tập kinh nghiệm mô hình xử lý rác thải hữu cơ thân thiện với môi trường tại huyện Quỳnh Lưu.
-
Hội chợ dược liệu 2024: Tiềm năng trường còn rất lớn đối với vùng nguyên liệu dượcHội chợ dược liệu, y dược cổ truyền sẽ góp phần giúp hình thành chuỗi giá trị liên kết giữa người nông dân nuôi trồng dược liệu, các doanh nghiệp và người tiêu dùng; đồng thời, giới thiệu dược liệu, sản phẩm dược liệu đặc hữu, đặc thù của Việt Nam với quốc tế.
-
Hội Nông dân huyện Diễn Châu đã chú trọng đổi mới công tác tuyên truyền, xây dựng Hội, xây dựng mô hình, điển hìnhChiều ngày 21/11/2024, bà Bùi Thị Thơm – Phó Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (NDVN) cùng đoàn công tác đã có chuyến làm việc tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, thăm và lắng nghe tình hình công tác Hội và phong trào nông dân cơ sở năm 2024.
-
Hưng Yên gặt hái thành công với 271 sản phẩm OCOP(Tapchinongthonmoi.vn) – Hưng Yên đang đẩy mạnh chương trình OCOP với mục tiêu đến năm 2025 sẽ có 265 - 280 sản phẩm đạt tiêu chuẩn 3 sao. Sau 6 năm triển khai, tỉnh đã có 271 sản phẩm OCOP được công nhận, góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của các làng nghề, địa phương.
-
Thanh Hoá: Tập huấn nghiệp vụ phòng, chống tội phạm cho cán bộ, hội viên nông dânTrong 2 ngày 21 và 22/11, Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức chương trình tập huấn về nghiệp vụ giải quyết khiếu nại tố cáo, và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác phòng chống tội phạm cho cán bộ, hội viên nông dân trên địa bàn.
-
Đoàn công tác Trung ương Hội NDVN thăm và làm việc tại tỉnh Đồng ThápNgày 20/11, tại tỉnh Đồng Tháp, Đoàn công tác Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (NDVN) do ông Phan Như Nguyện, Ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Thường trực Ban chấp hành Trung ương Hội NDVN làm Trưởng đoàn đã có buổi làm việc, kiểm tra thực tế và thăm các mô hình sản xuất tại trên địa bàn tỉnh.
-
Nghệ An: Phát huy vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông thôn mớiHiệu quả từ Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Nghệ An thực sự là luồng gió đổi mới, làm thay đổi căn bản diện mạo khắp các vùng nông thôn của tỉnh. Những kết quả đạt được này mang đậm dấu ấn, vai trò quan trọng của các cấp Hội Nông dân (HND) Nghệ An.
-
Hà Giang: Kết nối, tiêu thụ sản phẩm OCOP và sản phẩm tiêu biểu tại Thủ đô(Tapchinongthonmoi.vn) – Sáng ngày 21/11 tại Trung tâm Hỗ trợ nông dân thành phố Hà Nội (số 133 đường Nguyễn Chí Thanh, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội), Hội Nông dân tỉnh Hà Giang và Hội Nông dân thành phố Hà Nội đã tổ chức phiên giao dịch giới thiệu, kết nối, tiêu thụ hơn 200 sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh Hà Giang.
-
Một trang trại lợn ở Thanh Hóa bị xử phạt hơn 400 triệu đồngÔng Lê Đức Giang - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa vừa ký Quyết định số 4550/QĐ-UBND ngày 15/11/2024 xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty TNHH Thương mại Song Dương, trụ sở tại Thôn Thanh Tiến, xã Thanh Xuân (huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa).
-
Đắk Lắk đưa Cổng Thông tin điện tử của tỉnh lên ZaloUBND tỉnh Đắk Lắk vừa ban hành công văn số 1233/UBND-CNCTTĐT gửi các sở, ban, ngành, đoàn thể… để giới thiệu trang Zalo Official Account “Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk”.
-
1 Bài 4: Giải pháp đột phá trong dạy nghề, tạo việc làm ở miền Tây xứ Nghệ -
2 Kinh nghiệm từ mô hình phát triển cây hồng Gia Thanh -
3 Bài 3: Du lịch cộng đồng - Làn gió mới từ “Miền đất cổ huyền thoại” -
4 Xây dựng Nông thôn mới an toàn trước thiên tai ở Hà Tĩnh (Bài 1): Điều kỳ diệu sau “đại hồng thuỷ” -
5 Bài 1: Xua tan ám ảnh “cái chết trắng”, Lượng Minh vươn mình đón bình minh