Công ty Phân lân nung chảy Văn Điển

Những điều cần biết về bệnh lao kê

16:45 02/11/2021 GMT+7
Lao kê là một dạng bệnh lao đặc trưng bởi các tổn thương nhỏ với kích thước 1–5mm lan khắp cơ thể. Có thể gặp ở nhiều đối tượng khác nhau nhưng hay gặp ở trẻ (đặc biệt là những trẻ nhỏ hơn 5 tuổi). Do khả năng đề kháng miễn dịch ở cơ thể của trẻ em tương đối yếu kém, dễ có khả năng mắc các bệnh lý nguy hiểm đến tính mạng.
Vi khuẩn gây lao kê là trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis. Ảnh minh họa

Lao kê là một thể lao cấp tính do vi khuẩn lao lan tràn theo đường máu - bạch huyết từ ổ lao tới phổi và các cơ quan khác, là một căn bệnh nguy hiểm bởi triệu chứng không rõ ràng, dễ lẫn với một số bệnh thông thường như sốt rét… Chính vì vậy, do các biểu hiện lâm sàng thay đổi và hình ảnh X-quang không điển hình nên chẩn đoán bệnh lao kê thường kéo dài, trong khi số cơ quan nhiễm bệnh thường đa dạng và diễn tiến phức tạp, dẫn tới tỷ lệ tử vong cao.

Lao kê cũng là một dạng bệnh lao nên có thể lây nhiễm qua người khác. Tuy nhiên, bị nhiễm khuẩn lao và mắc bệnh lao là hai vấn đề khác nhau. Nhiều người bị nhiễm khuẩn lao nhưng lại không mắc bệnh do có hệ miễn dịch khỏe mạnh và khả năng chống bệnh tốt. Lao kê có thể lây qua đường hô hấp, đường máu hoặc sữa mẹ. 

Để hạn chế khả năng mắc bệnh lao kê cần hiểu rõ về bệnh lao kê, nguyên nhân, những triệu chứng  lâm sàng và cách phòng, tránh bệnh hiêụ quả nhất.

Lao kê là gì?

Lao kê là một dạng bệnh lao đặc trưng bởi các tổn thương nhỏ với kích thước 1–5mm lan khắp cơ thể. Trên phim chụp X-quang ngực của người bệnh lao kê có hình ảnh nhiều đốm nhỏ rải rác khắp nhu mô phổi tương tự như hạt kê do đó có thuật ngữ “lao kê”. Lao kê có thể lây nhiễm bất kỳ cơ quan nào như phổi, gan và lá lách.

Nguyên nhân gây ra bệnh lao kê

Lao kê xuất hiện do sự lan tràn của vi khuẩn lao theo đường máu tới khắp cả hai bên phổi. Đây là một cấp cứu nội khoa. Lao sơ nhiễm, lao phổi... nếu phát hiện và điều trị chậm trễ thì các tổn thương có thể vỡ vào mạch máu.

Vi khuẩn lao xâm nhập vào máu ồ ạt, dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, gây tổn thương lan tràn ở nhiều cơ quan như hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh dưới dạng nốt nhỏ như hạt kê. Bệnh thường biểu hiện rầm rộ với các dấu hiệu không đặc hiệu như sốt cao, khó thở, mệt mỏi, gầy sút cân. Chụp Xquang phổi thấy hình ảnh nhiều hạt nhỏ như hạt kê, lan tỏa từ đỉnh đến đáy phổi.

Vi khuẩn gây lao kê là trực khuẩn lao trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis. Từ những tổn thương ở phổi, ngoài phổi, Mycobacterium tuberculosis vào đại tuần hoàn đi khắp cơ thể gây bệnh (tiết niệu, hạch, não, màng não...).

Bệnh xuất hiện khi cơ thể bị suy yếu như sau sởi, suy dinh dưỡng, viêm phổi, đái tháo đường, có thai, nhiễm HIV/AIDS... Sau khi Mycobacterium tuberculosis vào cơ thể, bệnh sẽ diễn biến qua 2 giai đoạn là nhiễm lao rồi đến bệnh lao phụ thuộc vào mức độ nhiễm nhiều hay ít (lượng Mycobacterium tuberculosis) và sức đề kháng của cơ thể.

Vi khuẩn lao kê có thể lây từ người sang người. Ảnh minh họa

Đối tượng mắc lao kê

- Tiếp xúc trực tiếp với người mắc bệnh lao kê.

- Sống trong điều kiện không hợp vệ sinh.

- Có chế độ ăn uống không lành mạnh.

- Trẻ nhỏ.

-  Người cao tuổi.

- Người nghiện tiêm chích ma túy.

- Nhiễm HIV/AIDS.

- Người bị suy giảm hệ miễn dịch do các bệnh khác.

- Người đã từng mắc bệnh lao nhưng không điều trị triệt để.

Triệu chứng mắc lao kê

Bệnh nhân mắc lao kê thường gặp những dấu hiệu không đặc hiệu như ho và hạch bạch huyết sưng to. 

Các triêu chứng lao kê khác bao gồm:

- Gan to (40%).

- Lách to (15%).

- Viêm tuyến tụy (<5%).

- Rối loạn chức năng đa cơ quan với suy thượng thận (tuyến thượng thận không sản xuất đủ nội tiết tố steroid để điều hòa chức năng các cơ quan khác).

- Bệnh lao kê cũng có thể đi kèm với tràn khí màng phổi hai bên hoặc một bên. 

- Khó thở.

- Tiêu chảy.

- Tổn thương da.

Nhiều bệnh nhân có thể bị sốt kéo dài vài tuần với những cơn sốt cao hàng ngày vào buổi sáng.

Tăng canxi huyết là triệu chứng phổ biến, xuất hiện từ 16-51% các trường hợp lao kê.

Bệnh lao màng mắt (lao kê ở mắt) hoặc các tổn thương bao quanh dây thần kinh thị giác thường liên quan đến bệnh lao ở trẻ em. Những tổn thương này có thể xảy ra ở một mắt hoặc cả hai mắt, số lượng tổn thương khác nhau tùy theo bệnh nhân. Lao màng mắt có thể là triệu chứng quan trọng của bệnh lao kê, vì sự hiện diện của bệnh thường có thể xác định chẩn đoán.

Khoảng 10-30% người lớn và 20-40% trẻ em bị bệnh lao kê có viêm màng não do lao. 

Dấu hiệu lao kê ở trẻ em: 

- Sốt cao dao động, đổ mồ hôi trán và lưng.

- Rối loạn hô hấp (ho, khó thở, tím tái đầu chi...). 

- Có đến 80% trường hợp lao kê ở trẻ em có tổn thương màng não (dấu hiệu nôn vọt, cổ cứng, quay mặt vào phía tối).

- Khám phổi có nhiều ran ẩm.

Cách chẩn đoán, điều trị bệnh lao kê

- Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

- Chụp X-quang phổi.

- Nội soi phế quản với rửa phế quản phế nang, cấy máu, Elisa, Mantoux, chọc tuỷ, dịch não tuỷ, sinh thiết phủ tạng để thiết lập chẩn đoán.

- Cấy đờm

- Chụp CT/MRI đầu.

- Soi đáy mắt

- Điện tim.

Xét nghiệm lao trong máu hoặc IGRA là cách chẩn đoán bệnh lao thể ẩn. Xét nghiệm da tìm yếu tố lao thường được sử dụng để phát hiện các dạng lao khác, không hữu ích trong việc phát hiện bệnh lao kê. Xét nghiệm tuberculin da không thành công do số lượng âm tính giả cao. Âm tính giả xảy ra do tỷ lệ kháng thể kháng lao thấp hơn nhiều so với các dạng lao khác.

Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới, phác đồ điều trị bệnh lao kê tiêu chuẩn là dùng isoniazid và rifampicin trong 6 tháng, cũng như ethambutol và pyrazinamid trong hai tháng đầu tiên. Nếu có bằng chứng của viêm màng não, người bệnh có thể được điều trị kéo dài đến 12 tháng.

Corticoid được xem là một loại thuốc hạn chế được những tổn thương nặng nề ở phổi và các cơ quan khác, nhất là ở màng não. 

Việc chống suy hô hấp do tổn thương ở phổi và chăm sóc khi người bệnh hôn mê, khi có tổn thương ở màng não, ... là rất quan trọng.Lao kê được điều trị theo phương pháp trị liệu ngắn ngày, theo dõi trực tiếp đạt hiệu quả 90%. 

Tiêm vắc xin BCG cho trẻ mới sinh là cách phòng bệnh tốt nhất. Ảnh minh họa

Phòng ngừa bệnh lao kê

-  Tiêm vắc xin BCG cho trẻ mới sinh.

- Không để trẻ suy dinh dưỡng, mắc các bệnh mạn tính, nếu bị bệnh cần điều trị kịp thời.

- Giữ nhà ở thông thoáng, sạch sẽ.

- Vệ sinh thân thể và răng miệng thường xuyên.

- Tránh tiếp xúc với bệnh nhân lao.

L.T (tổng hợp)