Công ty Phân lân nung chảy Văn Điển

Chính sách tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn

07:05 08/10/2021 GMT+7

Nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống của nông dân, cư dân ở nông thôn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số: 55/2015/NĐ-CP , Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP “Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”. Nhờ có chính sách này, nhiều hộ nông dân, chủ trang trại… đã có nguồn vốn ưu đãi để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu.

Luật sư Vũ Tuân.

Để nông dân, nhất là những hộ ở vùng sâu, vùng xa nắm rõ thông tin, tiếp cận với nguồn vốn từ chính sách này, Luật sư Vũ Tuân (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) đã có những trao đổi xung quanh vấn đề này.

Ai thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định tại Nghị định trên, thưa Luật sư?

Trên cơ sở Nghị định số: 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP, ngày 25. 9. 2018 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành văn bản số: 17/VBHN-NHNN hợp nhất hai Nghị định trên. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định trên chưa bao gồm chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2, văn bản số 17/VBHN-NHNN, thì đối tượng được vay vốn là:

– Cá nhân và pháp nhân, bao gồm:

+ Cá nhân cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ trang trại;

+ Pháp nhân bao gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ: doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các đơn vị sản xuất điện; doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp…

– Hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân quy định tại khoản này bao gồm: Hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn; tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; doanh nghiệp tư nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn; doanh nghiệp tư nhân cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp tư nhân sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp…

Các bạn lưu ý, việc cho vay vốn chỉ giới hạn trong 7 lĩnh vực được nêu tại Điều 4, Văn bản số 17/VBHN-NHNN

Những đối tượng nêu trên được vay bao nhiêu tiền? Có cần phải có tài sản thế chấp không?

Khoản 2, Điều 9 Văn bản số 17/VBHN-NHNN nêu:

Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau:

– Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm);

– Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn;

– Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;

– Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh;

– Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp;

– Tối đa 1 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;

– Tối đa 2 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ

– Tối đa 3 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.

Các bạn lưu ý: Mặc dù không quy định có tài sản đảm bảo khi vay, tuy nhiên các đối tượng khách hàng được vay trên phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.

Tín dụng chính sách giúp bà con vùng cao Bắc Kạn vượt khó thoát nghèo. Ảnh: M.H

Điều mà người vay rất quan tâm là lãi suất cho vay và thời hạn cho vay. Vấn đề này pháp luật quy định ra sao?

Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay Nghị định trên chỉ quy định mang tính nguyên tắc. Theo đó:

– Lãi suất cho vay quy định như sau:

+ Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.

+ Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

+ Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.

– Về thời hạn cho vay được quy định như sau:

+ Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.

+ Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ (Cho vay lưu vụ là phương thức cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm, theo đó tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 2 (hai) chu kỳ sản xuất liên tiếp)

+ Đối với các loại cây trồng lâu năm, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian ân hạn gốc và lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu năm.

Cảm ơn Luật sư!

Lê Chiên (ghi)