Công ty Phân lân nung chảy Văn Điển

Muốn sung túc, đừng để cây đu đủ sống trong “nghèo khó”

10:37 18/09/2019 GMT+7

“Cây đu đủ có thời gian sinh trưởng ngắn, sản lượng cao, ra hoa quả chín quanh năm, yêu cầu dinh dưỡng rất lớn. Vì vậy, để có quả ngọt và túi tiền được rủng rỉnh quanh năm, bà con nên sử dụng phân bón chế biến từ khoáng chất, đủ chất đa, trung, vi lượng như phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển…”.

Ảnh minh hoạ: Tư liệu.

Đó là chia sẻ với phóng viên Tạp chí Làng Mới từ kỹ sư Nguyễn Tiến Chinh – nguyên cán bộ Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Bình, một chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm về sử dụng phân bón cho cây ăn quả. Đu đủ thường được ăn xanh như một loại rau (làm nộm và hầm) và ăn chín như một loại trái cây. Trong quả đu đủ có một enzyme gọi là papain một loại protease có tác dụng làm mềm thịt và các chất protein khác, do đó đu đủ xanh thường được hầm chung với thịt giúp thịt nhanh mềm.

Đặc biệt trong đu đủ lượng beta-carotene nhiều hơn trong các rau quả khác. Beta carotene là một tiền chất của vitamin A, vào cơ thể sẽ được chuyển hoá thành vitamin A. Đây là một loại vi chất dinh dưỡng có vai trò là chống oxy hoá mạnh giúp chống lại một số căn bệnh ung thư, chống khô mắt, khô da và có tác dụng nhuận tràng. Trong 100g đu đủ chín chứa 2.100 mcg beta-carotene.

Đu đủ có thể cung cấp cho cơ thể các loại vitamin thiết yếu như vitamin A và vitamin C, trong 100g đu đủ có 74–80 mg vitamin C. Ở Ấn Độ người ta đã chiết xuất vitamin A từ quả đu đủ để sản xuất ra thuốc chống lại bệnh quáng gà ở trẻ em. Đu đủ còn có các vitamin B1, B2, các acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magie, sắt và kẽm. Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét. Do có nhiều sinh tố C và carotene nên đu đủ có tác dụng chống oxy hoá, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Đu đủ cần lượng dinh dưỡng bao nhiêu là “đủ”?

Vốn là cây thích hợp với đất giàu chất hữu cơ, tơi xốp, thoát nước tốt, độ pH từ 5,5 đến 6,5, đu đủ cần được bón nhiều phân chuồng, phân NPK có tỷ lệ cân đối hợp lý và có các chất trung và vi lượng; hạn chế dùng phân hóa học, hạn chế tối đa bón đạm đơn vì cây dễ bị lốp (tốt lá xấu quả), dễ hấp dẫn côn trùng gây hại, lượng đạm Ni tơ rát (N03) trong quả cao gây đắng chát và ngộ độc. Để có năng suất cao, quả ngon và an toàn cần tạo môi trường đất thông thoáng, có độ pH thích hợp, không chứa chất độc hại và các tác nhân gây bệnh như virus, tuyến trùng

Thâm canh đu đủ có thể bón lót bằng phân nung chảy Văn Điển. Ảnh minh hoạ. Tư liệu.

Trong các loại cây ăn quả, cây đu đủ có thời gian cho quả dài nhất trong năm (có thể kéo dài đến 8-9 tháng), tiềm năng cho năng suất rất cao nên nhu cầu dinh dưỡng rất lớn. Nếu được cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cả đa lượng và trung vi lượng theo nhu cầu sinh lý của cây mới giúp cây sinh trưởng, phát triển khỏe, năng suất, chất lượng cao và ít sâu bệnh hại.

Trên thị trường phân bón hiện nay, ngoài phân hữu cơ ủ mục, chỉ có phân nung chảy và các sản phẩm phân bón đa yếu tố NPK được sản xuất trên nền phân nung chảy Văn Điển mới hàm chứa đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng. Thâm canh đu đủ có thể bón lót bằng phân nung chảy Văn Điển (trong đó P2O5 15-19%, MgO 15-18% ,SiO2  24-32%, CaO 28-34%, và đầy đủ các chất vi lượng như: Chất sắt: 4% , chất Mangan: 0,4%; chất đồng: 0,02%; chất molipden: 0,001%; chất Coban: 0,002; chất Bo: 0,008%; chất Kẽm: 0,00014%…).

Cách bón phân Văn Điển cho cây đu đủ

Theo kỹ sư Nguyễn Tiến Chinh, phân bón Văn Điển không tan trong nước nên không bị rửa trôi, bay hơi, không bị các chất khác bám giữ; phân chỉ tan trong môi trường a xít yếu do rễ cây tiết ra khi có nhu cầu sử dụng nên dinh dưỡng được nhả chậm, nhả từ đầu vụ đến cuối vụ theo nhu cầu dinh dưỡng của cây. Vì vậy bà con có thể bón phân cho đu đủ theo hướng dẫn sau đây:

Bón lót: Mỗi cây  bón 5 -10 kg phân hữu cơ, 1 – 2 kg phân lân Văn Điển : có thể bón thêm 0,5 kg phân ĐYT NPK 5:10:3  tổng dinh dưỡng trên 58%. Đào hố, bón phân hữu cơ + phân lân + NPK, đảo đều phân với đất, lấp đất kín phân, sau đó moi hốc nhỏ ở giữa hố để trồng cây.

Bón thúc:  Bón thúc khi cây còn non, lần 1 sau trồng 15 – 20 ngày sau đó định kỳ 2-3 tháng bón 1 lần. Có thể sử dụng cac loại sản phẩm sau:

+ Phân đa yếu tố NPK 10.5.12, tổng dinh dưỡng N = 10% , P2O5 = 5% . K2O = 12%, CaO = 7%, MgO = 7%, SiO2 = 6%, S – 3%  và các chất vi lượng Fe, Zn, Cu, B, Co, Mn.

Phân đa yếu tố NPK công thức 10.5.12 có thể sử dụng bón lót cho đu đủ rất tốt. Ảnh tư liệu.

+ Phân ĐYT NPK 12:8:12 tổng dinh dưỡng dễ tiêu trên 61%.

Khi đu đủ có quả cũng bón 1 trong 2 loại phân bón ĐYT NPK Văn Điển trên. Mỗi cây bón khoảng  3-4 kg phân bón thúc trong niên vụ 1 năm.

Cách bón: Rắc phân xung quanh gốc, cách gốc 20 – 30 cm, lấp đất kín phân kết hợp với tưới nước đủ ẩm.  Do rễ đu đủ ăn nông và rất sợ bị chạm rễ, nên khi bón phân tốt nhất là rắc phân lên mặt đất, sau đó phủ rác, đất vụn lên trên (nếu có đất bùn phơi khô càng tốt); tránh làm đứt rễ, hạn chế sự xâm nhiễm của  các đối tượng gây hại , đặc biệt tuyến trùng hại rễ .

Phân lân nung chảy Văn Điển không phải là phân hóa học, là loại khoáng thiên nhiên nên bón cho đu đủ không để tồn dư chất độc hại cho đất và cây trồng. Ngoài ra nó còn có đầy đủ các chất trung và vi lượng như can xi, magie, silic, lưu huỳnh… Các chất này không những có lợi cho cây trồng, còn có tác dụng khử và trung hòa các chất độc gây hại bộ rễ, giúp cân bằng dinh dưỡng, hạn chế bệnh xoăn lá virus, nhện đỏ, rệp, rầy và tuyến trùng… hại đu đủ.

Phân đa yếu tố NPK Văn Điển, ngoài đạm, lân, ka li còn có các chất trung và vi lượng; cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng với thành phần hợp lý nên giúp cho cây đu đủ phát triển cân đối khỏe mạnh, cây chắc mập, lá dày màu xanh sáng, ra hoa nhiều, tỷ lệ đậu quả cao, quả to chắc, mầu sắc đẹp, tăng hương vị thơm và ngọt mát.

Trọng Hòa – Nam Phong

Nhu cầu dinh dưỡng của cây đu đủ

Đạm:  Là hợp phần quan trọng của chất hữu cơ cấu tạo diệp lục tố, nguyên sinh chất, axit nucleic, protein, giúp tăng sinh trưởng và phát triển của các mô sống. Đạm giúp cây sinh trưởng nhanh.

Lân: Lân có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây, lân kích thích bộ rễ của cây phát triển và tạo điều kiện để cây có thể đồng hóa các chất dinh dưỡng khác. Lân tham gia vào thành phần của a xít Nucleic và màng tế bào, tạo thành ATP là vật chất mang và tải năng lượng. Lân thường chiếm từ 1-14% trọng lượng chất khô của cây.

Kali:  Kali không thực sự là thành phần cấu tạo nên mô thực vật nhưng cây cần được cung cấp lượng Kali lớn cho tất cả mọi bộ phận. Kali ảnh hưởng đến sự kiểm soát nước trong quá trình thoát hơi nước khỏi thực vật. Phân Kali giúp cho cây hấp thu được nhiều đạm hơn, hoạt động như chất xúc tác cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây. Kali giúp tăng khả năng thẩm thấu qua màng tế bào, điều chỉnh độ pH, lượng nước ở khí khổng; tham gia quá trình vận chuyển dinh dưỡng trong cây, làm tăng chất lượng và làm đẹp mẫu mã quả.

Canxi (Ca):  Ca có tác dụng cải tạo đất, giảm độ chua mặn và tăng cường độ phì nhiêu của đất, tạo điều kiện cho bộ rễ phát trển mạnh giúp cây sinh trưởng tốt. Đặc biệt với du đủ, Ca tham gia cấu tạo thành vách tế bào, giúp bộ rễ chắc, khỏe hơn, làm cho thịt quả giòn, chắc hơn; Ca làm tăng khả năng chống bệnh, nhất là bệnh khảm lá đu đủ.

Magie (Mg): Cấu tạo diệp lục, tăng hiệu suất quang hợp; tham gia các enzim làm tăng độ Brix trong quả đu đủ. Mg giữ độ pH trong tế bào ở cây ở phạm vi thích hợp, ổn định và cân bằng nước.

Silic (SiO2): Cây đu đủ không có nhu cầu silic cao như  các lọai cây 1 lá mầm như mía, lúa…, tuy nhiên cây hút nhiều silic hơn để tạo thành lớp cutin dưới biểu bì vừa tạo màng chống lại sự bốc thoát hơi nước giúp cây chịu hạn tốt hơn; vừa giúp thân, rễ dày, cứng hơn, chống chịu tốt hơn với gió bão và hiện tượng nước đọng.  Cây đu đủ cũng là cây ưa hảo khí, thông thoáng khí vùng rễ nên đất đủ silic thì tơi xốp thoáng khí cho bộ rễ tơ hô hấp tốt hơn. Ngược lại thiếu silic đất bí dễ thiếu không khí hệ rễ trao đổi chất kém và dễ nhiễm bệnh. Bón phân có silic, hoặc cung cấp đủ silic giúp cho cây sinh trưởng tốt hơn.

Lưu huỳnh (S): tạo thành các chất tinh dầu và tạo mùi vị cho cây, thúc đẩy quá trình chín của quả

Các nguyên tố vi lượng: Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Mangan (Mn), Bo (B), Molypden (Mo) và Clo (Cl).  đóng nhiều vai trò phức tạp trong dinh dưỡng thực vật và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Bổ sung đủ dinh dưỡng vi lượng cho cây trồng giúp cây phát triển mạnh mẽ, cung cấp cân đối nguồn dưỡng chất cho cây phát triển toàn diện.